Danh mục tài liệu

Giáo Trình Thực hành Nguội cơ bản (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Số trang: 44      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.48 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(NB) Giáo Trình Thực hành Nguội cơ bản cung cấp cho người học những kiến thức như: Nội quy phân xưởng thực tập - tổ chức nơi làm việc và kỹ thuật an toàn lao động; Lấy dấu và kỹ thuật vạch dấu; Giũa kim loại; Cưa kim loại bằng cưa tay; Khoan lỗ; Cắt ren; Mời các bạn cùng tham khảo nội dung giáo trình phần 2 dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo Trình Thực hành Nguội cơ bản (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội Bài 4. Cưa kim loại bằng cưa tay Mục tiêu của bài Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Mô tả được cấu tạo dụng cụ cưa thông dụng. - Trình bày được trình tự cưa và công nghệ cưa kim loại - Đảm bảo an toàn lao động - Vệ sinh công nghiệp. Nội dung 4.1 Dụng cụ cưa kim loại Dụng cụ để cắt kim loại tuỳ thuộc vào hình dạng kích thước chi tiết và phôi liêu. Khi cắt các dây nhỏ dùng kìm cắt, khi cắt kim loại dạng tấm mỏng dùng kẻo cắt tay hoặc kẹo để bàn khi cắt tấm kim loại dày hơn hoặc phôi tròn dùng cưa tay kim loại có tiết diện lớn dùng máy cưa, máy cắt, khi cắt ống dùng dao cắt ống. Hình 4.1. Cưa kim loại. a) Khung cưa cố định: 1- Lưỡi cưa; 2- Đầu nối; 3- Chốt nối; 4- Đai ốc; 5- Khung; 6- Tay nắm. b) Khung cưa điều chỉnh; c) Lưỡi cưa; d) Răng lưỡi cưa 65 Cưa kim loại: là nguyên công nguội dùng cắt các tấm kim loại dày, phôi kim loại dạng tròn, định hình. Hình 4.1a là một cưa tay bao gồm khung 5, tay cầm 6, lưỡi cưa 1 được kẹp chặt nhờ hai đầu nối xẻ rãnh 2 có lỗ khoan để cảm chất 3 vào lồ trên lưỡi cưa. Khi quay đai ốc 4 sẽ kẻo căng đầu nối 2 và kẹp chặt lưỡi cưa trên khung. Lưỡi cưa tay kim loại thường có chiều dày mỏng được chế tạo từ thép cacbon dụng cụ CD80. CD90, CDIOO trên bề mặt có tạo ra răng cắt một bên lưỡi cưa hoặc cả hai bên đối diện (hình 4.1d) Khi cưa các răng lưỡi cưa được bố trí để mở mạch cưa, tránh ma sát, nhiệt khi cắt làm gãy, non lưỡi cắt. Lưỡi cưa có răng (bước) lớn thường mở mạch bằng cách bố trí một lưỡi cắt nghiêng sang phải, lưỡi cắt tiếp theo nghiêng sang trái. Lưỡi cưa có răng nhỏ mở mạch theo kiểu hình sóng, lưỡi cắt nghiêng sang trái, 2 - 3 lưỡi cắt tiếp theo nghiêng sang phải. Lưỡi cưa có răng trung bình mở mạch theo kiểu: một răng sang trái, một răng sang phải còn răng thứ ba không nghiêng. Lưỡi cưa hình 4.1c được đánh số trên thân lưỡi cưa (ở phần không làm việc) các thông số như chiều dài lưỡi cưa (300), bề rông lưỡi cưa (0,8), bước lưỡi cưa (1,5), vật liệu làm lưỡi cưa (Y8). Kích thước lưỡi cưa xác định bằng khoảng cách giữa hai lỗ trên thân lưỡi cưa. Lưỡi cưa lớn nhất có chiều dài 250- 300mm, chiều rộng 12- 15mm và chiều dày 0,6- 0,8mm. Lưỡi cưa cắt cả hai mặt (trên và dưới) đều có lưỡi cắt thường có chiều rộng lớn hơn. Khi lắp lưỡi cưa vào khung cần chú ý hướng nghiêng của lưỡi cắt cho phù hợp với chiều dày của khung cưa về phía trước khi cưa (hình 4.1c). Số răng của lưỡi cưa khi chế tạo được chọn tùy ý theo độ cứng của vật liệu gia công, hình dạng, kích thước vật cần cưa. Khi cắt vật liệu cứng (thép, gang) chọn lưỡi cưa có số răng 16 - 18 răng trên chiều dài 25mm, khi cắt các tấm mỏng 24 - 32 răng, khi cắt các vật liệu kim loại dạng thanh 22 - 24 răng. Khi chọn cần theo nguyên tắc: chi tiết cần cắt càng dày, răng càng lớn và ngược lại, chi tiết càng mỏng, răng càng nhỏ. 66 `Bảng 4.1: Các kích thước cơ bản của lưỡi cưa Hình dạng lưỡi cưa l b h d Lưỡi cưa tay 250 13 0,65 6 300 16 8 7 Lưỡi cưa máy 350 25 1,25 7 400 32 1,6 7 450 40 2 8 600 50 2,5 10 Bảng 4.1 giới thiệu kích thước của các loại lưỡi cưa, các góc của lưỡi cưa( : góc trước, : góc sau) được chọn như sau: khi gia công hợp kim đồng nhôm  = 12 và  = 35; khi gia công thép và gang:  = 0 và  = 30. Khung cưa được chế tạo có hai loại: cố định (hình a) và điều chỉnh (hình b) có thể gá đặt được các lưỡi cưa có chiều dài khác nhau. Khi cưa, cắt kim loại cần tuân theo các nguyên tắc sau: 1. Chọn lưỡi cưa theo vật cần cưa (độ cứng, hình dạng, kích thước...). 2. Kẹp chặt lưỡi cưa trên khung sao cho hướng lưỡi cắt theo hướng của hành trình làm việc khi cưa. Lưỡi cưa kẹp chặt vừa đủ, tránh xoắn vặn. 3. Khi thao tác cần đẩy lưỡi cưa trên suốt chiều dài. 4. Khi cưa, không đẩy lưỡi cưa quá nhanh (> 30 - 60 hành trình/phút) khi đó ma sát, nhiệt cắt lớn làm lưỡi cưa mau mòn. Khi đẩy cưa phải nhẹ nhàng, đều, không giật, lắc 5. Không đẩy cưa đi đến cuối lưỡi cưa, vì khi chạm vào đầu nối có thể nới lỏng lưỡi cưa đã kẹp trên khung. 6. Khi cưa, cần bôi trơn lưỡi cưa bằng dầu khoáng, tránh để nhiệt cắt lớn làm lưỡi cưa bị non. giảm độ cứng. 7. Khi cưa vật liệu là đồng, đồng đỏ, phoi đồng bám vào lưỡi cưa làm lưỡi cưa không cắt, chỉ trượt đi. Khi đó, nên dùng lưỡi cưa mới và thường xuyên lau sạch phoi trên lưỡi cưa. 67 4.2 Kỹ thuật cưa cắt Chi tiết cần cắt được kẹp chặt trên êtô nguội, khoảng cách giữa êtô và người thợ khoảng 200 mm. Khi thao tác người thợ đứng thẳng, chếch một góc 450 so với đường tâm của êtô (hình 4.2), chân phải tạo với chân trái một góc 600 ÷ 700. Người thợ dùng cả hai tay giữ cưa, tay phải giữ chặt tay nắm của khung cưa trong lòng bàn tay (hình 4.3b), tay trái đặt ở phần cuối của khung cưa (hình 4.3c), áp lực lưỡi cắt lên bề mặt cần cưa thực hiện bằng tay trái, còn tay phải thực hiện chuyển động đẩy lưỡi cưa đi lại đều. Hình 4.2. Tư thế đứng cưa. Quá trình cắt bao gồm 2 hành trình: hành trình cắt khi lưỡi cưa đẩy về phía trước và hành trình không cắt khi lưỡi cưa đẩy lùi về ...

Tài liệu có liên quan: