Giáo trình Vaccine phòng bệnh
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.85 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vaccine IPV phòng bệnh bại liệt: Vaccine phòng bại liệt (IPV- Inactivated Polio Virus) có chức năng phòng bại liệt do Virus Polio gây ra tình trạng yếu liệt cơ ở một hoặc hai chân, tay. Virus này cũng gây ra yếu liệt các cơ hô hấp & cơ nuốt dẫn đến tử vong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Vaccine phòng bệnh Vaccine phòng bệnh Vaccine IPV phòng bệnh bại liệt: Vaccine phòng bại liệt (IPV- Inactivated Polio Virus) có chức năng phòng bạiliệt do Virus Polio gây ra tình trạng yếu liệt cơ ở một hoặc hai chân, tay. Virus nàycũng gây ra yếu liệt các cơ hô hấp & cơ nuốt dẫn đến tử vong. Hiệu quả phòng bệnhhiệu quả đến 90%. Vaccine này cần được tiêm 4 mũi cho trẻ theo các mốc thời gian sau: mũi thứnhất khi trẻ được 2 tháng tuổi, mũi thứ 2 khi trẻ được 6 tháng tuổi, mũi thứ 3 khi trẻđược 6-18 tháng tuổi & mũi cuối cùng khi trẻ được 4-6 tuổi. Lưu ý, không nên tiêm chủng vaccine này khi trẻ có các biểu hiện dị ứng vớicác thuốc như neomycin, streptomycin hoặc polymyxin B. Không tiêm chủng các mũikế tiếp khi trẻ có phản ứng quá mạnh với mũi tiêm đầu tiên, trước đó. Ngoài các biểu hiện của các kích thích vùng da bị tiêm chích, vaccine phòng bạiliệt hầu như rất an toàn & chắc chắn nó không gây ra ... bại liệt cho trẻ do IPV. Trường hợp sau khi tiêm chích, trẻ bị các biểu hiện như khó thở hoặc đe dọasốc (lừ đừ, yếu mệt, lạnh run, vả mồ hôi hột), gọi ngay cấp cứu hoặc nhanh chóng đưatrẻ đến trung tâm y tế gần nhất và cung cấp đầy đủ cho BS các thông tin liên quan đếnmũi tiêm & các bệnh lý sẵn có khác. Vaccin HiB phòng nhiễm Haemophilus influenza nhóm B: Vắcxin Hib giúp phòng chống Haemophilus influenza nhóm B, có thể gây racác bệnh nguy hiểm ở trẻ như viêm màng não, viêm phổi và viêm họng nghiêm trọng,có thể dẫn đến nghẹt đường thở. HiB cần được tiêm chủng 4 mũi: mũi thứ nhất vào khitrẻ được 2 tháng, mũi thứ hai vào tháng thứ 4, mũi thứ 3 vào tháng thứ 6 & mũi cuốicùng lúc trẻ được 12-15 tháng tuổi Hiệu quả phòng bệnh hơn 90% ở trẻ nhận ít nhất 3 mũi tiêm, vaccine này phòngđược các bệnh như viêm màng não, viêm phổi, viêm màng ngoài tim & các nhiễmtrùng máu, xương, khớp gây ra do vi khuẩn Haemophilus influenza nhóm B. Chăm sóc & theo dõi trẻ sau tiêm chích giống như khi trẻ tiêm các vaccinekhác. Vaccine HBV phòng bệnh viêm gan siêu vi B: HBV (hepatitis B virus) là virus gây ra bệnh viêm gan siêu vi B, bệnh này cóthể dẫn đến ung thư gan và tử vong. Vaccine phòng viêm gan siêu vi B được tiêm 3mũi. Có thể hoà chung HBV & HiB để tiêm một lần cho trẻ. Mũi thứ nhất sau sanh,trước khi trẻ được cho về nhà; trong trường hợp nếu như mẹ có nhiễm virus HBV, mũinày phải được chích cho trẻ trong vòng 12 tiếng đầu sau khi bé chào đời. Mũi thứ haiđược chích vào tháng thứ 1 hoặc tháng thứ 2. Mũi thứ 3 vào tháng thứ 6. Trong trườnghợp vì một lý do nào đó mà mũi thứ nhất chỉ được chích khi trẻ được 1-2 tháng thì mũithứ 2 được chích khi trẻ được 3-4 tháng & mũi thứ 3 được chích trong khoảng thờigian trẻ được 6-18 tháng. Vaccine này có tác dụng ngăn ngừa bệnh viêm gan siêu vi B gây ra do virusHepatitis nhóm B (HBV). Bệnh lý này có thể kéo dài trong nhiều năm và gây ra cácbiến chứng nguy hiểm đến tính mạng như ung thư gan hoặc xơ gan. Vaccine phòng viêm gan siêu vi B dường như có tác dụng miễn dịch cả đời(trong trường hợp tiêm chủng đúng). Trẻ lớn nếu chưa tiêm chủng khi còn bé cũng nênđược chủng vaccine này. Các tác dụng ngoài mong muốn do tiêm vaccine HBV rất hiếm xảy ra. Một sốphiền toái nhỏ như sốt nhẹ & bị kích thích vùng da quanh vết chích. Bạn có thể sửdụng một số loại thuốc giảm đau như acetaminophen hoặc ibuprofen cho trẻ. Tuyệt đốikhông cho trẻ sử dụng Aspirin. Một số trường hợp cần phải trì hoãn hoặc không nên tiêm vaccine này tiếp tục,như: * Trẻ đang có một bệnh lý khác đi kèm cho dù đó là những triệu chứng của mộtđợt cảm lạnh thông thường * Trẻ bị dị ứng quá mức với mũi tiêm đầu tiên Vaccine phòng nhiễm bệnh do liên phế cầu Lý do nên tiêm chủng vaccine này: Vaccine Pneumococcal Conjugate (PCV) bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của vikhuẩn liên phế cầu gây ra các bệnh nguy hiểm như viêm màng não & nhiễm trùngmáu. Bệnh thường khởi phát bằng các nhiễm trùng tai. Vaccine được tiêm 4 mũi chotrẻ con. Vaccine cũng được tiêm chủng cho trẻ lớn có những dấu hiệu nguy cơ dẫn đếnviêm màng não & nhiễm trùng máu. Phế cầu khuẩn là nguyên nhân chính gây ra các nhiễm khuẩn cho màng não. ỞMỹ, số liệu nhiễm khuẩn liên quan đến phế cầu khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm nhưsau: *Có hơn 700 trường hợp bị viêm màng não. *Khoảng 17,000 trường hợp bị nhiễm trùng máu *Khoảng 5 triệu trường hợp bị nhiễm trùng tai. Trẻ dưới 2 tuổi có nguy cơ rất cao bị nhiễm phế cầu khuẩn. Phế cầu khuẩn làthủ phạm gây ra gần 200 cái chết cho trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm tại Mỹ. Vaccine phòng phế cầu khuẩn có hiệu quả cao trong việc phòng các chứng bệnhnguy hiểm nêu trên. Vì vaccine có công dụng trong 3 năm và vì tỷ lệ xảy ra nhiều nhấtở trẻ dưới 2 tuổi nên mũi vaccine này thường được tiêm khi trẻ được 1 tuổi. Mặc dùvaccine chỉ có công hiệu trong 3 năm nhưng các nghiên cứu cho thấy có giảm tỷ lệmắc các bệnh do phế cầu ở người lớn khi có được tiêm chủng từ lúc nhỏ. Vì phế cầu khuẩn lây lan trực tiếp từ người sang người & phế cầu khuẩn là vikhuẩn có tính kháng thuốc rất cao nên rất khó kiểm soát được bệnh tình một khi chúngxảy ra. Việc phòng bệnh được cho là khôn ngoan, hiệu quả & kinh tế hơn rất nhiều sovới những hậu quả của bệnh. Những ai nên tiêm chủng vaccine PCV: Có hai nhóm được khuyến cáo nên tiêm chủng phế cầu khuẩn: Nhóm 1: bao gồm các trẻ dưới 2 tuổi nên được tiêm 4 mũi phòng phế cầu khuẩntheo lịch trình bên dưới: *Mũi đầu tiên khi trẻ được 2 tháng tuổi *Mũi thứ hai khi trẻ được 4 tháng tuổi *Mũi thứ ba khi trẻ được 6 tháng tuổi *Mũi cuối cùng khi trẻ được 12-15 tháng tuổi Trẻ không được tiêm mũi đầu tiên khi được 2 tháng tuổi cần tiếp tục theo đuổicác mũi còn lại. Trao đổi với BS để hiểu rõ hơn! Nhó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Vaccine phòng bệnh Vaccine phòng bệnh Vaccine IPV phòng bệnh bại liệt: Vaccine phòng bại liệt (IPV- Inactivated Polio Virus) có chức năng phòng bạiliệt do Virus Polio gây ra tình trạng yếu liệt cơ ở một hoặc hai chân, tay. Virus nàycũng gây ra yếu liệt các cơ hô hấp & cơ nuốt dẫn đến tử vong. Hiệu quả phòng bệnhhiệu quả đến 90%. Vaccine này cần được tiêm 4 mũi cho trẻ theo các mốc thời gian sau: mũi thứnhất khi trẻ được 2 tháng tuổi, mũi thứ 2 khi trẻ được 6 tháng tuổi, mũi thứ 3 khi trẻđược 6-18 tháng tuổi & mũi cuối cùng khi trẻ được 4-6 tuổi. Lưu ý, không nên tiêm chủng vaccine này khi trẻ có các biểu hiện dị ứng vớicác thuốc như neomycin, streptomycin hoặc polymyxin B. Không tiêm chủng các mũikế tiếp khi trẻ có phản ứng quá mạnh với mũi tiêm đầu tiên, trước đó. Ngoài các biểu hiện của các kích thích vùng da bị tiêm chích, vaccine phòng bạiliệt hầu như rất an toàn & chắc chắn nó không gây ra ... bại liệt cho trẻ do IPV. Trường hợp sau khi tiêm chích, trẻ bị các biểu hiện như khó thở hoặc đe dọasốc (lừ đừ, yếu mệt, lạnh run, vả mồ hôi hột), gọi ngay cấp cứu hoặc nhanh chóng đưatrẻ đến trung tâm y tế gần nhất và cung cấp đầy đủ cho BS các thông tin liên quan đếnmũi tiêm & các bệnh lý sẵn có khác. Vaccin HiB phòng nhiễm Haemophilus influenza nhóm B: Vắcxin Hib giúp phòng chống Haemophilus influenza nhóm B, có thể gây racác bệnh nguy hiểm ở trẻ như viêm màng não, viêm phổi và viêm họng nghiêm trọng,có thể dẫn đến nghẹt đường thở. HiB cần được tiêm chủng 4 mũi: mũi thứ nhất vào khitrẻ được 2 tháng, mũi thứ hai vào tháng thứ 4, mũi thứ 3 vào tháng thứ 6 & mũi cuốicùng lúc trẻ được 12-15 tháng tuổi Hiệu quả phòng bệnh hơn 90% ở trẻ nhận ít nhất 3 mũi tiêm, vaccine này phòngđược các bệnh như viêm màng não, viêm phổi, viêm màng ngoài tim & các nhiễmtrùng máu, xương, khớp gây ra do vi khuẩn Haemophilus influenza nhóm B. Chăm sóc & theo dõi trẻ sau tiêm chích giống như khi trẻ tiêm các vaccinekhác. Vaccine HBV phòng bệnh viêm gan siêu vi B: HBV (hepatitis B virus) là virus gây ra bệnh viêm gan siêu vi B, bệnh này cóthể dẫn đến ung thư gan và tử vong. Vaccine phòng viêm gan siêu vi B được tiêm 3mũi. Có thể hoà chung HBV & HiB để tiêm một lần cho trẻ. Mũi thứ nhất sau sanh,trước khi trẻ được cho về nhà; trong trường hợp nếu như mẹ có nhiễm virus HBV, mũinày phải được chích cho trẻ trong vòng 12 tiếng đầu sau khi bé chào đời. Mũi thứ haiđược chích vào tháng thứ 1 hoặc tháng thứ 2. Mũi thứ 3 vào tháng thứ 6. Trong trườnghợp vì một lý do nào đó mà mũi thứ nhất chỉ được chích khi trẻ được 1-2 tháng thì mũithứ 2 được chích khi trẻ được 3-4 tháng & mũi thứ 3 được chích trong khoảng thờigian trẻ được 6-18 tháng. Vaccine này có tác dụng ngăn ngừa bệnh viêm gan siêu vi B gây ra do virusHepatitis nhóm B (HBV). Bệnh lý này có thể kéo dài trong nhiều năm và gây ra cácbiến chứng nguy hiểm đến tính mạng như ung thư gan hoặc xơ gan. Vaccine phòng viêm gan siêu vi B dường như có tác dụng miễn dịch cả đời(trong trường hợp tiêm chủng đúng). Trẻ lớn nếu chưa tiêm chủng khi còn bé cũng nênđược chủng vaccine này. Các tác dụng ngoài mong muốn do tiêm vaccine HBV rất hiếm xảy ra. Một sốphiền toái nhỏ như sốt nhẹ & bị kích thích vùng da quanh vết chích. Bạn có thể sửdụng một số loại thuốc giảm đau như acetaminophen hoặc ibuprofen cho trẻ. Tuyệt đốikhông cho trẻ sử dụng Aspirin. Một số trường hợp cần phải trì hoãn hoặc không nên tiêm vaccine này tiếp tục,như: * Trẻ đang có một bệnh lý khác đi kèm cho dù đó là những triệu chứng của mộtđợt cảm lạnh thông thường * Trẻ bị dị ứng quá mức với mũi tiêm đầu tiên Vaccine phòng nhiễm bệnh do liên phế cầu Lý do nên tiêm chủng vaccine này: Vaccine Pneumococcal Conjugate (PCV) bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của vikhuẩn liên phế cầu gây ra các bệnh nguy hiểm như viêm màng não & nhiễm trùngmáu. Bệnh thường khởi phát bằng các nhiễm trùng tai. Vaccine được tiêm 4 mũi chotrẻ con. Vaccine cũng được tiêm chủng cho trẻ lớn có những dấu hiệu nguy cơ dẫn đếnviêm màng não & nhiễm trùng máu. Phế cầu khuẩn là nguyên nhân chính gây ra các nhiễm khuẩn cho màng não. ỞMỹ, số liệu nhiễm khuẩn liên quan đến phế cầu khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm nhưsau: *Có hơn 700 trường hợp bị viêm màng não. *Khoảng 17,000 trường hợp bị nhiễm trùng máu *Khoảng 5 triệu trường hợp bị nhiễm trùng tai. Trẻ dưới 2 tuổi có nguy cơ rất cao bị nhiễm phế cầu khuẩn. Phế cầu khuẩn làthủ phạm gây ra gần 200 cái chết cho trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm tại Mỹ. Vaccine phòng phế cầu khuẩn có hiệu quả cao trong việc phòng các chứng bệnhnguy hiểm nêu trên. Vì vaccine có công dụng trong 3 năm và vì tỷ lệ xảy ra nhiều nhấtở trẻ dưới 2 tuổi nên mũi vaccine này thường được tiêm khi trẻ được 1 tuổi. Mặc dùvaccine chỉ có công hiệu trong 3 năm nhưng các nghiên cứu cho thấy có giảm tỷ lệmắc các bệnh do phế cầu ở người lớn khi có được tiêm chủng từ lúc nhỏ. Vì phế cầu khuẩn lây lan trực tiếp từ người sang người & phế cầu khuẩn là vikhuẩn có tính kháng thuốc rất cao nên rất khó kiểm soát được bệnh tình một khi chúngxảy ra. Việc phòng bệnh được cho là khôn ngoan, hiệu quả & kinh tế hơn rất nhiều sovới những hậu quả của bệnh. Những ai nên tiêm chủng vaccine PCV: Có hai nhóm được khuyến cáo nên tiêm chủng phế cầu khuẩn: Nhóm 1: bao gồm các trẻ dưới 2 tuổi nên được tiêm 4 mũi phòng phế cầu khuẩntheo lịch trình bên dưới: *Mũi đầu tiên khi trẻ được 2 tháng tuổi *Mũi thứ hai khi trẻ được 4 tháng tuổi *Mũi thứ ba khi trẻ được 6 tháng tuổi *Mũi cuối cùng khi trẻ được 12-15 tháng tuổi Trẻ không được tiêm mũi đầu tiên khi được 2 tháng tuổi cần tiếp tục theo đuổicác mũi còn lại. Trao đổi với BS để hiểu rõ hơn! Nhó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục đào tạo Cao đẳng-Đại học Giáo trình Giáo án Y học Tài liệu Đề cương Vaccine phòng bệnhTài liệu có liên quan:
-
Tài liệu thẩm định dự án đầu tư - Phần 1
42 trang 261 0 0 -
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
3 trang 243 2 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 222 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 217 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 203 0 0 -
MẪU ĐƠN XIN XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
2 trang 202 0 0 -
tài liệu môn Kinh tế vĩ mô_chương 1
10 trang 201 0 0 -
20 trang 191 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 189 0 0 -
BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
33 trang 187 0 0