giới thiệu mô hình xử lý mạng tập trung phân phối công tác trong domain p5
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 761.41 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp nhằm phản chiếu các tín hiệu. Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) với băng thông rất cao nên không gặp các sự cố về nhiễu hay bị nghe trộm. Cáp dùng nguồn sáng laser, diode phát xạ ánh sáng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
giới thiệu mô hình xử lý mạng tập trung phân phối công tác trong domain p5Tài liệu hướng dẫn giảng dạyCáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm chophép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp nhằm phản chiếu các tínhiệu. Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) với băng thông rất cao nênkhông gặp các sự cố về nhiễu hay bị nghe trộm. Cáp dùng nguồn sáng laser, diode phát xạ ánh sáng.Cáp rất bền và độ suy giảm tín hiệu rất thấp nên đoạn cáp có thể dài đến vài km. Băng thông cho phépđến 2Gbps. Nhưng cáp quang có khuyết điểm là giá thành cao và khó lắp đặt. Các loại cáp quang: Loại lõi 8.3 micron, lớp lót 125 micron, chế độ đơn.- Loại lõi 62.5 micron, lớp lót 125 micron, đa chế độ.- Loại lõi 50 micron, lớp lót 125 micron, đa chế độ.- Loại lõi 100 micron, lớp lót 140 micron, đa chế độ.-Hộp đấu nối cáp quang: do cáp quang không thể bẻ cong nên khi nối cáp quang vào các thiết bị khácchúng ta phải thông qua hộp đấu nối. Hình 4.15 – Mô tả hộp đấu nối cáp quang.Đầu nối cáp quang: đầu nối cáp quang rất đa dạng thông thường trên thị trường có các đầu nối nhưsau: FT, ST, FC… Hình 4.16 – Một số loại đầu nối cáp quang. Trang 56/555Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft WindowsTài liệu hướng dẫn giảng dạyIII. ĐƯỜNG TRUYỀN VÔ TUYẾN.Khi dùng các loại cáp ta gặp một số khó khăn như cơ sở cài đặt cố định, khoảng cách không xa, vì vậyđể khắc phục những khuyết điểm trên người ta dùng đường truyền vô tuyến. Đường truyền vô tuyếnmang lại những lợi ích sau: Cung cấp nối kết tạm thời với mạng cáp có sẵn.- Những người liên tục di chuyển vẫn nối kết vào mạng dùng cáp.- Lắp đặt đường truyền vô tuyến ở những nơi địa hình phức tạp không thể đi dây được.- Phù hợp cho những nơi phục vụ nhiều kết nối cùng một lúc cho nhiều khách hàng. Ví dụ như:- dùng đường vô tuyến cho phép khách hàng ở sân bay kết vào mạng để duyệt Internet. Dùng cho những mạng có giới hạn rộng lớn vượt quá khả năng cho phép của cáp đồng và cáp- quang. Dùng làm kết nối dự phòng cho các kết nối hệ thống cáp.-Tuy nhiên, đường truyền vô tuyến cũng có một số hạn chế: Tín hiệu không an toàn.- Dễ bị nghe lén.- Khi có vật cản thì tín hiệu suy yếu rất nhanh.- Băng thông không cao.-III.1. Sóng vô tuyến (radio). Hình 4.16 – Truyền dữ liệu qua sóng vô tuyến.Sóng radio nằm trong phạm vi từ 10 KHz đến 1 GHz, trong miền này ta có rất nhiều dải tần ví dụ như:sóng ngắn, VHF (dùng cho tivi và radio FM), UHF (dùng cho tivi). Tại mỗi quốc gia, nhà nước sẽ quảnlý cấp phép sử dụng các băng tần để tránh tình trạng các sóng bị nhiễu. Nhưng có một số băng tầnđược chỉ định là vùng tự do có nghĩa là chúng ta dùng nhưng không cần đăng ký (vùng này thường códải tần 2,4 Ghz). Tận dụng lợi điểm này các thiết bị Wireless của các hãng như Cisco, Compex đềudùng ở dải tần này. Tuy nhiên, chúng ta sử dụng tần số không cấp phép sẽ có nguy cơ nhiễu nhiềuhơn. Trang 57/555Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft WindowsTài liệu hướng dẫn giảng dạyIII.2. Sóng viba.Truyền thông viba thường có hai dạng: truyền thông trên mặt đất và các nối kết với vệ tinh. Miền tần sốcủa viba mặt đất khoảng 21-23 GHz, các kết nối vệ tinh khoảng 11-14 Mhz. Băng thông từ 1-10 MBps.Sự suy yếu tín hiệu tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, công suất và tần số phát. Chúng dễ bị nghe trộmnên thường được mã hóa. Hình 4.17 – Truyền dữ liệu thông qua vệ tinh. Hình 4.18 – Truyền dữ liệu trực tiếp giữa hai thiết bị.III.3. Hồng ngoại.Tất cả mạng vô tuyến hồng ngoại đều hoạt động bằng cách dùng tia hồng ngoại để truyền tải dữ liệugiữa các thiết bị. Phương pháp này có thể truyền tín hiệu ở tốc độ cao do dải thông cao của tia hồngngoại. Thông thường mạng hồng ngoại có thể truyền với tốc độ từ 1-10 Mbps. Miền tần số từ 100 Ghzđến 1000 GHz. Có bốn loại mạng hồng ngoại: Mạng đường ngắm: mạng này chỉ truyền khi máy phát và máy thu có một đường ngắm rõ rệt giữa- chúng. Mạng hồng ngoại tán xạ: kỹ thuật này phát tia truyền dội tường và sàn nhà rồi mới đến máy thu.- Diện tích hiệu dụng bị giới hạn ở khoảng 100 feet (35m) và có tín hiệu chậm do hiện tượng dội tín hiệu. Mạng phản xạ: ở loại mạng hồng ngoại này, máy thu-phát quang đặt gần máy tính sẽ truyền tới- một vị trí chung, tại đây tia truyền được đổi hướng đến máy tính thích hợp. Trang 58/555Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft WindowsTài liệu hướng dẫn giảng dạy Broadband optical telepoint: loại mạng cục bộ vô tuyến hồng ngoại cung cấp các dịch vụ dải- rộng. Mạng vô tuyến này có khả năng xử lý các yêu cầu đa phương tiện chất lượng cao, vốn có thể trùng khớp với các yêu cầu đa phương tiện của mạng cáp. Hình 4.19 – Truyền dữ liệu giữa 2 máy tính thông qua hồng ngoại.IV. CÁC THIẾT BỊ MẠNG.IV.1. Card mạng (NIC hay Adapter).Card mạng là thiết bị nối kết giữa máy tính và cáp mạng. Chúng thường giao tiếp với máy tính qua cáckhe cắm như: ISA, PCI hay USP… Phần giao tiếp với cáp mạng thông thường theo các chuẩn như:AUI, BNC, UTP… Các chức năng chính của card mạng: Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng: trước khi đưa lên mạng, dữ liệu phải được chuyển từ dạng byte,- bit sang tín hiệu điện để có thể truyền trên cáp. Gởi dữ liệu đến máy tính khác.- Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp.-Địa chỉ MAC (Media Access Contr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
giới thiệu mô hình xử lý mạng tập trung phân phối công tác trong domain p5Tài liệu hướng dẫn giảng dạyCáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm chophép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp nhằm phản chiếu các tínhiệu. Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) với băng thông rất cao nênkhông gặp các sự cố về nhiễu hay bị nghe trộm. Cáp dùng nguồn sáng laser, diode phát xạ ánh sáng.Cáp rất bền và độ suy giảm tín hiệu rất thấp nên đoạn cáp có thể dài đến vài km. Băng thông cho phépđến 2Gbps. Nhưng cáp quang có khuyết điểm là giá thành cao và khó lắp đặt. Các loại cáp quang: Loại lõi 8.3 micron, lớp lót 125 micron, chế độ đơn.- Loại lõi 62.5 micron, lớp lót 125 micron, đa chế độ.- Loại lõi 50 micron, lớp lót 125 micron, đa chế độ.- Loại lõi 100 micron, lớp lót 140 micron, đa chế độ.-Hộp đấu nối cáp quang: do cáp quang không thể bẻ cong nên khi nối cáp quang vào các thiết bị khácchúng ta phải thông qua hộp đấu nối. Hình 4.15 – Mô tả hộp đấu nối cáp quang.Đầu nối cáp quang: đầu nối cáp quang rất đa dạng thông thường trên thị trường có các đầu nối nhưsau: FT, ST, FC… Hình 4.16 – Một số loại đầu nối cáp quang. Trang 56/555Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft WindowsTài liệu hướng dẫn giảng dạyIII. ĐƯỜNG TRUYỀN VÔ TUYẾN.Khi dùng các loại cáp ta gặp một số khó khăn như cơ sở cài đặt cố định, khoảng cách không xa, vì vậyđể khắc phục những khuyết điểm trên người ta dùng đường truyền vô tuyến. Đường truyền vô tuyếnmang lại những lợi ích sau: Cung cấp nối kết tạm thời với mạng cáp có sẵn.- Những người liên tục di chuyển vẫn nối kết vào mạng dùng cáp.- Lắp đặt đường truyền vô tuyến ở những nơi địa hình phức tạp không thể đi dây được.- Phù hợp cho những nơi phục vụ nhiều kết nối cùng một lúc cho nhiều khách hàng. Ví dụ như:- dùng đường vô tuyến cho phép khách hàng ở sân bay kết vào mạng để duyệt Internet. Dùng cho những mạng có giới hạn rộng lớn vượt quá khả năng cho phép của cáp đồng và cáp- quang. Dùng làm kết nối dự phòng cho các kết nối hệ thống cáp.-Tuy nhiên, đường truyền vô tuyến cũng có một số hạn chế: Tín hiệu không an toàn.- Dễ bị nghe lén.- Khi có vật cản thì tín hiệu suy yếu rất nhanh.- Băng thông không cao.-III.1. Sóng vô tuyến (radio). Hình 4.16 – Truyền dữ liệu qua sóng vô tuyến.Sóng radio nằm trong phạm vi từ 10 KHz đến 1 GHz, trong miền này ta có rất nhiều dải tần ví dụ như:sóng ngắn, VHF (dùng cho tivi và radio FM), UHF (dùng cho tivi). Tại mỗi quốc gia, nhà nước sẽ quảnlý cấp phép sử dụng các băng tần để tránh tình trạng các sóng bị nhiễu. Nhưng có một số băng tầnđược chỉ định là vùng tự do có nghĩa là chúng ta dùng nhưng không cần đăng ký (vùng này thường códải tần 2,4 Ghz). Tận dụng lợi điểm này các thiết bị Wireless của các hãng như Cisco, Compex đềudùng ở dải tần này. Tuy nhiên, chúng ta sử dụng tần số không cấp phép sẽ có nguy cơ nhiễu nhiềuhơn. Trang 57/555Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft WindowsTài liệu hướng dẫn giảng dạyIII.2. Sóng viba.Truyền thông viba thường có hai dạng: truyền thông trên mặt đất và các nối kết với vệ tinh. Miền tần sốcủa viba mặt đất khoảng 21-23 GHz, các kết nối vệ tinh khoảng 11-14 Mhz. Băng thông từ 1-10 MBps.Sự suy yếu tín hiệu tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, công suất và tần số phát. Chúng dễ bị nghe trộmnên thường được mã hóa. Hình 4.17 – Truyền dữ liệu thông qua vệ tinh. Hình 4.18 – Truyền dữ liệu trực tiếp giữa hai thiết bị.III.3. Hồng ngoại.Tất cả mạng vô tuyến hồng ngoại đều hoạt động bằng cách dùng tia hồng ngoại để truyền tải dữ liệugiữa các thiết bị. Phương pháp này có thể truyền tín hiệu ở tốc độ cao do dải thông cao của tia hồngngoại. Thông thường mạng hồng ngoại có thể truyền với tốc độ từ 1-10 Mbps. Miền tần số từ 100 Ghzđến 1000 GHz. Có bốn loại mạng hồng ngoại: Mạng đường ngắm: mạng này chỉ truyền khi máy phát và máy thu có một đường ngắm rõ rệt giữa- chúng. Mạng hồng ngoại tán xạ: kỹ thuật này phát tia truyền dội tường và sàn nhà rồi mới đến máy thu.- Diện tích hiệu dụng bị giới hạn ở khoảng 100 feet (35m) và có tín hiệu chậm do hiện tượng dội tín hiệu. Mạng phản xạ: ở loại mạng hồng ngoại này, máy thu-phát quang đặt gần máy tính sẽ truyền tới- một vị trí chung, tại đây tia truyền được đổi hướng đến máy tính thích hợp. Trang 58/555Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft WindowsTài liệu hướng dẫn giảng dạy Broadband optical telepoint: loại mạng cục bộ vô tuyến hồng ngoại cung cấp các dịch vụ dải- rộng. Mạng vô tuyến này có khả năng xử lý các yêu cầu đa phương tiện chất lượng cao, vốn có thể trùng khớp với các yêu cầu đa phương tiện của mạng cáp. Hình 4.19 – Truyền dữ liệu giữa 2 máy tính thông qua hồng ngoại.IV. CÁC THIẾT BỊ MẠNG.IV.1. Card mạng (NIC hay Adapter).Card mạng là thiết bị nối kết giữa máy tính và cáp mạng. Chúng thường giao tiếp với máy tính qua cáckhe cắm như: ISA, PCI hay USP… Phần giao tiếp với cáp mạng thông thường theo các chuẩn như:AUI, BNC, UTP… Các chức năng chính của card mạng: Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng: trước khi đưa lên mạng, dữ liệu phải được chuyển từ dạng byte,- bit sang tín hiệu điện để có thể truyền trên cáp. Gởi dữ liệu đến máy tính khác.- Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp.-Địa chỉ MAC (Media Access Contr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật mạng thủ thuật mạng phương pháp win server giáo trình mạng tài liệu mạngTài liệu có liên quan:
-
Cách phân tích thiết kế hệ thống thông tin quan trọng phần 4
13 trang 246 0 0 -
122 trang 223 0 0
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 221 0 0 -
Giáo trình căn bản về mạng máy tính -Lê Đình Danh 2
23 trang 216 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 174 0 0 -
Giáo trình Mạng máy tính: Phần 1 - Ngô Bá Hùng
81 trang 154 0 0 -
Giáo trình phân tích một số phương pháp cấu hình cho hệ thống chức năng RAS p2
11 trang 108 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm môn Mạng máy tính (Có đáp án)
50 trang 92 1 0 -
Giáo trình hình thành quy trình ứng dụng nguyên lý nhận thức hiện tại các tác nhân p5
5 trang 90 0 0 -
Giáo trình hình thành đặc tính kỹ thuật của bộ cánh khuấy Mycom trong hệ số truyền nhiệt p2
5 trang 86 0 0