Danh mục tài liệu

HIỆN TRẠNG ĐÀN TRÂU Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ĐẠI DIỆN CHO CÁC VÙNG TRÂU TO TRONG CẢ NƯỚC

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 399.76 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nước ta với hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn. Đời sống của họ đếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là nghề trồng lúa nước. Quần thể đàn trâu nước ta gần 3 triệu con, tương đối ổn định trong nhiều năm qua. Đàn trâu phân bố trên tất cả các tỉnh trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi trung du phía Bắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆN TRẠNG ĐÀN TRÂU Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ĐẠI DIỆN CHO CÁC VÙNG TRÂU TO TRONG CẢ NƯỚC MAI VĂN SÁNH – Hiện trạng đàn trâu ở một số địa phương … HIỆN TRẠNG ĐÀN TRÂU Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ĐẠI DIỆN CHO CÁC VÙNG TRÂU TO TRONG CẢ NƯỚC Mai Văn Sánh1* , Trịnh Văn Trung2, Nguyễn Công Định2 và Nguyễn Kiêm Chiến2 1 Phòng Đào tạo Và Thông tin - Viện Chăn nuôi 2 Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi *Tác giả liên hệ: Mai Văn Sánh Tel: (04) 38.386.125/ 0912.585.495; Fax: (04) 38 389.775; Email: mvsanh@netnam.vn ABSTRACT Buffalo production status in some representative sites of big body size buffaloesA survey was conducted in 7 representative sites of big body size buffaloes to investigate the current status ofbuffalo production. Three sites in the North, two sites in Centre and two sites in South were selected. Bodyweight of buffaloes was highest in Southern sites (448 kg for male and 388 kg for female) then to Northern sites(436 kg for male and 379 kg for female) and lowest in Central sites (420 kg for male and 377 kg for female).Age at first calving was quite similar in all sites, from 3 to 4 years occupied 50.57% and from 4 to 5 yearoccupied 28.88 %. Calving interval 18 – 24 months was 59.4% in the Central sites, 47.56% in the North sites and42.54% in the South sites.Buffaloes in these sites had much higher body weight compared to other sites in our country. It is recommendedthat we should select good and big size bulls in these sites to improve the body size and productivity of smallbody size buffaloes in other places.Key words: Big body size buffaloes, representative sites,body weight, age at first calving,calving interval. ĐẶT VẤN ĐỀNước ta với hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn. Đời sống của họ đếu phụ thuộc vào sảnxuất nông nghiệp mà chủ yếu là nghề trồng lúa nước. Quần thể đàn trâu nước ta gần 3 triệucon, tương đối ổn định trong nhiều năm qua. Đàn trâu phân bố trên tất cả các tỉnh trong cảnước nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi trung du phía Bắc. Con trâu thực sự có vaitrò to lớn trong sản xuất nông nghiệp và gắn bó mật thiết với người nông dân Việt Nam.Trâu nội thích ứng và phát triển tốt trong điều kiện sinh thái nước ta, nhưng chúng có nhượcđiểm là tầm vóc nhỏ, sinh trưởng chậm, thành thục muộn, khoảng cách lứa đẻ dài, khả năngcho thịt thấp. Nhiều vùng trâu to bị bán đi giết thịt, trâu nhỏ được giữ lại cho cày kéo là chínhvà cũng đồng thời làm giống luôn, đàn trâu cái thì chưa được chọn lọc đẫn đến tầm vóc đàntrâu đã có chiều hướng giảm sút.Theo nhiều nghiên cứu cho thấy tầm vóc trâu Việt Nam có thể được chia làm 3 loại hình làtrâu tầm vóc to (trâu Ngố) có khối lượng đực 450-500kg, cái 400-450kg; trâu tầm vóc trungbình có khối lượng đực 400-450 kg, cái 350-400kg và trâu tầm vóc nhỏ (trâu Gié) khối lượngđực 350-400kg, cái 300-350kg. Cũng qua các nghiên cứu về trâu loại hình to, Nguyễn ĐứcThạc (1983) đề xuất nếu sử dụng trâu đực ngoại hình to làm giống sẽ góp phần cải tạo tầmvóc và khả năng sản xuất của trâu ngoại hình nhỏ các địa phương.Mục đích của đề tài là đánh giá hiện trạng đàn trâu ở một số địa phương đại diện cho các vùngtrâu tốt để xây dựng vùng giống nhằm sản xuất và cung cấp trâu đực giống tốt cho các địaphương từng bước cải tạo nâng cao tầm vóc và khả năng sản xuất của trâu nội. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNội dung nghiên cứuTình hình phát triển chăn nuôi trâu của các vùng điều traSố lượng và diễn biến đàn trâu 1 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 15-Tháng 12-2008Cơ cấu đàn trâu điều traTập quán chăn nuôi trâuMột số chỉ tiêu về khối lượng và kích thước của đàn trâu điều traKhối lượng cơ thể ở các mốc tuổiKích thước một số chiều đo: Vòng ngực, dài thân chéo, cao vâyKhả năng sinh sản của đàn trâu điều traTuổi đẻ lứa đầuKhoảng cách giữa hai lứa đẻMùa vụ sinh sảnPhương pháp nghiên cứuChọn điểm để khảo sátChọn một số địa phương có đàn trâu tốt đại diện cho vùng, người dân có truyền thống và tậpquán chăn nuôi trâu tốt (dựa vào các số liệu theo dõi nhiều năm của các địa phương).Phương pháp nghiên cứuCác thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quy mô đàn gia súc qua các năm thu thậptừ mạng lưới thống kê của xã, huyện, tỉnh.Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và tình hình sinh sản của trâu thông qua phỏng vấn trực tiếpcác hộ nông dân dựa vào bộ câu hỏi đã được soạn trước.Cân khối lượng cơ thể trâu bằng cân điện tử Ruddweigh.Xác định kích thước 3 chiều đo (vòng ngực, dài thân chéo, cao vây) theo giáo trình chăn nuôitrâu bò trường ĐHNNI – 1991Vòng ngực (VN): là chu vi của vòng ngực được đo sau xương bả vai theo chiều thẳng đứng,đo bằng thước dây.Dài thân chéo (DTC): Là khoảng cách giao điểm trước của khớp xương bả vai và điểm cuốicủa u ngồi xương chậu đo theo đường chéo, bằng thước gậy.Cao vây (CV): là khoảng cách từ mỏm cao nhất trên giữa 2 xương bả vai đến mặt đất, đo bằngthước gậy.Xử lý số liệuSố liệu thu được sử lý trên phần mềm EXCEL và MINITAB 12.0 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNTình hình phát triển chăn nuôi trâu các tỉnh điều traSố lượng và sự phân bố đàn trâu qua các nămQua Bảng 1 cho thấy, tốc độ tăng đàn trong 5 năm giữa các tỉnh đại diện cho các miền là khácnhau: các tỉnh miền Nam như Tây Ninh giảm 9,45%, trong khi Long An lại tăng 1,15%; Cáctỉnh miền Bắc tăng từ 0,52 – 4,96%; tương tự như các tỉnh miền Bắc, các tỉnh ở miền Trung làtăng 0,37 - 2,62. Điều đó cho chúng ta ...

Tài liệu có liên quan: