Hiệp định dưới hình thức trao đổi thư
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 197.52 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiệp định dưới hình thức trao đổi thư sửa đổi Hiệp định giữa Cộng đồng Châu Âu và CHXHCN Việt Nam về buôn bán hàng dệt may, ký tắt ngày 15 tháng 12 năm 1992 sửa đổi lần gần đây nhất dưới hình thức trao đổi thư ký tắt ngày 17 tháng 11 năm 1997.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệp định dưới hình thức trao đổi thư HIỆP ĐỊNH DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI THƯ SỬA ĐỔI HIỆP ĐỊNH GIỮA CỘNG ĐỒNG CHÂU ÂU VÀ CHXHCN VIỆT NAM VỀ BUÔN BÁN HÀNG DỆT MAY, KÝ TẮT NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 1992 SỬA ĐỔI LẦN GẦN ĐÂY NHẤT DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI THƯ KÝ TẮT NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 1997. Thư số 1 THƯ CỦA ỦY BAN LIÊN MINH CHÂU ÂU Thưa Ngài, 1. Tôi xin hân hạnh đề cập tới các cuộc đàm phán diễn ra từ ngày 27 đến 31 tháng 3 năm 2000 giữa hai phái đoàn chúng ta nhằm sửa đổi Hiệp định buốn bán hàng dệt may giữa Cộng đồng Châu Âu và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký tắt ngày 15-12-1992 và áp dụng từ ngày 1-1-1993, như đã sửa đổi gần đây nhất bằng Hiệp định dưới hình thức trao đổi thư ký tắt ngày 17-11-1997 dưới đây gọi là Hiệp định. 2. Kết qủa đàm phán là hai Bên đã thỏa thuận sửa đổi Hiệp định như sau: Bản văn điều 3 được thay thế như sau: Điều 3 1. Việt Nam hạn chế xuất khẩu vào Cộng đồng những sản phẩm liệt kê trong phụ lục II tới số lượng được ấn định cho mỗi năm Hiệp định. Trong việc phân bổ hạn ngạch xuất khẩu vào Cộng đồng, Việt Nam sẽ không phân biệt đối xử đối với các Công ty do các nhà đầu tư Cộng đồng sở hữu toàn bộ hay một phần. 2. Việc xuất khẩu sản phẩm dệt may liệt kê tại phụ lục II sẽ được điều chỉnh bởi một hệ thống kiểm tra kép như quy định tại Nghị định thư A. 3. Trong quản lý hạn ngạch nêu tại đoạn 1, Việt Nam bảo đảm rằng công nghiệp dệt may của Cộng đồng được hưởng lợi từ việc sử dụng những hạn ngạch như vậy. Đặc biệt, Việt Nam cam kết ưu tiên dành 30% hạn ngạch cho các doanh nghiệp thuộc công nghiệp dệt may trong thời hạn 4 tháng bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 hàng năm. Nhằm mục đích này, các hợp đồng ký với các doanh nghiệp nói trên trong thời hạn đã nêu và được đệ trình lên các nhà chức trách Việt Nam trong thời hạn đó sẽ được xem xét. 4. Để tạo thuận lợi cho việc thực hiện những quy định nêu trên, trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Cộng đồng sẽ trao cho Cơ quan thẩm quyền Việt Nam danh sách các nhà sản xuất và chế tác liên quan và nêu số lượng sản phẩm từng doanh nghiệp yêu cầu. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp liên quan phải liên hệ trực tiếp với tổ chức hữu quan Việt Nam trong thời hạn quy định tại đoạn 3, để xác định số lượng hiện có theo ưu tiên dành riêng nêu ở đoạn 3. 5. Theo quy định của Hiệp định này và không phương hại đến hệ thống hạn ngạch áp dụng đối với các sản phẩm gia công nêu ở điều 4. Cộng đồng cam kết ngừng áp dụng hạn chế số lượng hiện hành đối với các sản phẩm do Hiệp định này điều chỉnh. 6. Xuất khẩu các sản phẩm nêu ở Phụ lục IV của Hiệp định không bị hạn chế số lượng sẽ được điều chỉnh bởi hệ thống kiểm tra kép nêu tại nêu tại đoạn 2. 7. Nếu trong trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới trước ngày Hiệp định này hết hạn thì hạn ngạch đang áp dụng sẽ được loại bỏ dần theo Hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới về hàng dệt may và theo nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Bản văn của Điều 19 đoạn 1 được thay thế như sau: 1. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày đầu tiên của tháng kế tiếp ngày mà các bên ký Hiệp định thông báo cho nhau rằng thủ tục cần thiết cho mục đích này đã hoàn tất. Hiệp định có hiệu lực cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2002. Sau đó việc áp dụng Hiệp định sẽ được tự động gia hạn thêm 01 năm, trừ trường hợp một Bên thông báo chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2002 cho Bên kia không đồng ý với việc gia hạn. Trong trường hợp gia hạn Hiệp định đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 hạn ngạch đối với các chủng loại sản phẩm quy định tại Phụ lục II cho năm 2003 sẽ là số lượng ấn định tại các Phụ lục này cho năm 2002 cộng thêm phần trăm gia tăng áp dụng cho mỗi chủng loại sản phẩm giữa năm 2001 và 2002. Phụ lục I của Hiệp định được thay thế bằng Phụ lục A của thư này. Phụ lục II của Hiệp định được thay thế bằng Phụ lục B của thư này. Phụ lục của Nghị định thư B của Hiệp định được thay thế bàng Phụ lục C của thư này. Một biên băn thỏa thuận về hạn ngạch công nghiệp được kèm theo Phụ lục D của thư này. Đoạn 4 của biên bản thỏa thuận về thâm nhập thị trường Việt Nam của sản phẩm dệt may xuất xứ tại Cộng đồng Châu Âu được thay thế bởi bản văn tại Phụ lục E của thư này. Phụ lục F của thư này trở thành Phụ lục III của Biên bản thỏa thuận về thâm nhập thị trường Việt Nam của hàng dệt may có xuất xứ tại Cộng đồng Châu Âu. Biên bản về hai Bên mở cửa thị trường cho nhau được kèm theo Phụ lục G của thư này. Biên bản về phân bổ hạn ngạch công nghiệp cho năm 2000 được kèm theo Phụ lục H của thư này. 4. Đề nghị Ngài xác nhận sự đồng ý của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với các sửa đổi trên. Trong trường hợp đó, thư này và các bản Phụ lục kem theo, cùng với văn bản xác nhận của Ngài sẽ tạo thành một Hiệp định dưới hình thức Trao đổi thư giữa Cộng đồng Châu Âu và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày đầu tiên của tháng kế tiếp ngày mà Cộng đồn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệp định dưới hình thức trao đổi thư HIỆP ĐỊNH DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI THƯ SỬA ĐỔI HIỆP ĐỊNH GIỮA CỘNG ĐỒNG CHÂU ÂU VÀ CHXHCN VIỆT NAM VỀ BUÔN BÁN HÀNG DỆT MAY, KÝ TẮT NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 1992 SỬA ĐỔI LẦN GẦN ĐÂY NHẤT DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI THƯ KÝ TẮT NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 1997. Thư số 1 THƯ CỦA ỦY BAN LIÊN MINH CHÂU ÂU Thưa Ngài, 1. Tôi xin hân hạnh đề cập tới các cuộc đàm phán diễn ra từ ngày 27 đến 31 tháng 3 năm 2000 giữa hai phái đoàn chúng ta nhằm sửa đổi Hiệp định buốn bán hàng dệt may giữa Cộng đồng Châu Âu và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký tắt ngày 15-12-1992 và áp dụng từ ngày 1-1-1993, như đã sửa đổi gần đây nhất bằng Hiệp định dưới hình thức trao đổi thư ký tắt ngày 17-11-1997 dưới đây gọi là Hiệp định. 2. Kết qủa đàm phán là hai Bên đã thỏa thuận sửa đổi Hiệp định như sau: Bản văn điều 3 được thay thế như sau: Điều 3 1. Việt Nam hạn chế xuất khẩu vào Cộng đồng những sản phẩm liệt kê trong phụ lục II tới số lượng được ấn định cho mỗi năm Hiệp định. Trong việc phân bổ hạn ngạch xuất khẩu vào Cộng đồng, Việt Nam sẽ không phân biệt đối xử đối với các Công ty do các nhà đầu tư Cộng đồng sở hữu toàn bộ hay một phần. 2. Việc xuất khẩu sản phẩm dệt may liệt kê tại phụ lục II sẽ được điều chỉnh bởi một hệ thống kiểm tra kép như quy định tại Nghị định thư A. 3. Trong quản lý hạn ngạch nêu tại đoạn 1, Việt Nam bảo đảm rằng công nghiệp dệt may của Cộng đồng được hưởng lợi từ việc sử dụng những hạn ngạch như vậy. Đặc biệt, Việt Nam cam kết ưu tiên dành 30% hạn ngạch cho các doanh nghiệp thuộc công nghiệp dệt may trong thời hạn 4 tháng bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 hàng năm. Nhằm mục đích này, các hợp đồng ký với các doanh nghiệp nói trên trong thời hạn đã nêu và được đệ trình lên các nhà chức trách Việt Nam trong thời hạn đó sẽ được xem xét. 4. Để tạo thuận lợi cho việc thực hiện những quy định nêu trên, trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Cộng đồng sẽ trao cho Cơ quan thẩm quyền Việt Nam danh sách các nhà sản xuất và chế tác liên quan và nêu số lượng sản phẩm từng doanh nghiệp yêu cầu. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp liên quan phải liên hệ trực tiếp với tổ chức hữu quan Việt Nam trong thời hạn quy định tại đoạn 3, để xác định số lượng hiện có theo ưu tiên dành riêng nêu ở đoạn 3. 5. Theo quy định của Hiệp định này và không phương hại đến hệ thống hạn ngạch áp dụng đối với các sản phẩm gia công nêu ở điều 4. Cộng đồng cam kết ngừng áp dụng hạn chế số lượng hiện hành đối với các sản phẩm do Hiệp định này điều chỉnh. 6. Xuất khẩu các sản phẩm nêu ở Phụ lục IV của Hiệp định không bị hạn chế số lượng sẽ được điều chỉnh bởi hệ thống kiểm tra kép nêu tại nêu tại đoạn 2. 7. Nếu trong trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới trước ngày Hiệp định này hết hạn thì hạn ngạch đang áp dụng sẽ được loại bỏ dần theo Hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới về hàng dệt may và theo nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Bản văn của Điều 19 đoạn 1 được thay thế như sau: 1. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày đầu tiên của tháng kế tiếp ngày mà các bên ký Hiệp định thông báo cho nhau rằng thủ tục cần thiết cho mục đích này đã hoàn tất. Hiệp định có hiệu lực cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2002. Sau đó việc áp dụng Hiệp định sẽ được tự động gia hạn thêm 01 năm, trừ trường hợp một Bên thông báo chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2002 cho Bên kia không đồng ý với việc gia hạn. Trong trường hợp gia hạn Hiệp định đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 hạn ngạch đối với các chủng loại sản phẩm quy định tại Phụ lục II cho năm 2003 sẽ là số lượng ấn định tại các Phụ lục này cho năm 2002 cộng thêm phần trăm gia tăng áp dụng cho mỗi chủng loại sản phẩm giữa năm 2001 và 2002. Phụ lục I của Hiệp định được thay thế bằng Phụ lục A của thư này. Phụ lục II của Hiệp định được thay thế bằng Phụ lục B của thư này. Phụ lục của Nghị định thư B của Hiệp định được thay thế bàng Phụ lục C của thư này. Một biên băn thỏa thuận về hạn ngạch công nghiệp được kèm theo Phụ lục D của thư này. Đoạn 4 của biên bản thỏa thuận về thâm nhập thị trường Việt Nam của sản phẩm dệt may xuất xứ tại Cộng đồng Châu Âu được thay thế bởi bản văn tại Phụ lục E của thư này. Phụ lục F của thư này trở thành Phụ lục III của Biên bản thỏa thuận về thâm nhập thị trường Việt Nam của hàng dệt may có xuất xứ tại Cộng đồng Châu Âu. Biên bản về hai Bên mở cửa thị trường cho nhau được kèm theo Phụ lục G của thư này. Biên bản về phân bổ hạn ngạch công nghiệp cho năm 2000 được kèm theo Phụ lục H của thư này. 4. Đề nghị Ngài xác nhận sự đồng ý của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với các sửa đổi trên. Trong trường hợp đó, thư này và các bản Phụ lục kem theo, cùng với văn bản xác nhận của Ngài sẽ tạo thành một Hiệp định dưới hình thức Trao đổi thư giữa Cộng đồng Châu Âu và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày đầu tiên của tháng kế tiếp ngày mà Cộng đồn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản luật luật kế toán-kiểm toán bộ tài chính luật kiểm toán trao đổi thưTài liệu có liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 423 0 0 -
6 trang 389 0 0
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 386 0 0 -
15 trang 375 0 0
-
2 trang 356 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 335 0 0 -
62 trang 328 0 0
-
4 trang 326 0 0
-
THÔNG TƯ về sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
22 trang 318 0 0 -
2 trang 316 0 0