Hiệp định khung được ký kết với mong muốn ký kết một Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện (“Hiệp định này”) giữa ASEAN và Trung Quốc (gọi chung là “các Bên” hay gọi riêng để chỉ Trung Quốc hay một nước thành viên ASEAN là “một Bên”) hướng tới tương lai để thúc đẩy mối quan hệ kinh tế gần gũi hơn trong thế kỷ 21; giảm thiểu các rào cản và liên kết kinh tế sâu hơn giữa các Bên; giảm chi phí, tăng thương mại và đầu tư trong khu vực; tăng hiệu quả kinh tế; tạo ra một thị trường rộng lớn hơn với những cơ hội lớn hơn và quy mô kinh tế lớn hơn cho các doanh nghiệp của các Bên; và nâng cao tính hấp dẫn của các Bên đối với các nguồn vốn và tài năng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệp định khung ngày 4 tháng 11 năm 2002 về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI CƠ SỞ DỮ LIỆU LUẬT VIỆT NAM LAWDATA
HI Ệ P Đ Ị NH KHUNG
NGÀY 4 THÁNG 11 NĂM 2002VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN
GIỮA HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ
CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng tôi, những người đứng đầu Chính phủ/Nhà nước các nước Brunây
Đarútxalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Inđônêxia, Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào, Malaixia, Liên bang Mianma, Cộng hoà Philíppin, Cộng
hoà Xinhgapo, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
các nước thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á (gọi chung là
“ASEAN” hoặc “các nước thành viên ASEAN” hay gọi riêng từng nước là “nước
thành viên ASEAN”) và Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (“Trung Quốc”):
Nhắc lại quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEANTrung Quốc được tổ chức
ngày 6/11/2001 tại Banđa Xêri Bêgaoan, Brunây Đarútxalam đã thông qua đề
xuất về một Khuôn khổ Hợp tác Kinh tế và thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEANTrung Quốc (“KVMDTD ASEANTrung Quốc”) trong vòng mười năm với
những đối xử đặc biệt và khác biệt và linh hoạt cho các nước thành viên mới của
ASEAN là Campuchia, Lào, Mianma và Việt Nam (“các nước thành viên mới
của ASEAN”) và với chương trình thu hoạch sớm, trong đó danh mục hàng hoá và
dịch vụ sẽ được quyết định thông qua tham vấn đôi bên;
Mong muốn ký kết một Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện (“Hiệp
định này”) giữa ASEAN và Trung Quốc (gọi chung là “các Bên” hay gọi riêng để
chỉ Trung Quốc hay một nước thành viên ASEAN là “một Bên”) hướng tới tương
lai để thúc đẩy mối quan hệ kinh tế gần gũi hơn trong thế kỷ 21;
Mong muốn giảm thiểu các rào cản và liên kết kinh tế sâu hơn giữa các Bên;
giảm chi phí, tăng thương mại và đầu tư trong khu vực; tăng hiệu quả kinh tế; tạo
ra một thị trường rộng lớn hơn với những cơ hội lớn hơn và quy mô kinh tế lớn
hơn cho các doanh nghiệp của các Bên; và nâng cao tính hấp dẫn của các Bên đối
với các nguồn vốn và tài năng;
Tin tưởng rằng việc thành lập KVMDTD ASEANTrung Quốc sẽ tạo nên mối
quan hệ đối tác giữa các Bên, và tạo ra một cơ chế quan trọng để củng cố hợp tác
và hỗ trợ sự ổn định kinh tế ở Đông á;
Công nhận vai trò và sự đóng góp quan trọng của khối doanh nghiệp trong
việc tăng cường thương mại và đầu tư giữa các Bên và sự cần thiết phải thúc đẩy
và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hợp tác và tận dụng các cơ hội kinh doanh
lớn hơn do KVMDTD ASEANTrung Quốc đem lại;
Thừa nhận trình độ phát triển kinh tế khác nhau giữa các nước thành viên
ASEAN và sự cần thiết có linh hoạt, cụ thể là cần tạo thuận lợi để các nước thành
viên mới của ASEAN tăng cường tham gia vào hợp tác kinh tế ASEANTrung Quốc
và mở rộng xuất khẩu của mình, kể cả thông qua việc nâng cao nội lực, tính hiệu
quả và khả năng cạnh tranh;
2
Khẳng định lại các quyền, nghĩa vụ và các cam kết của các Bên trong Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), cũng như trong các hiệp định và thỏa thuận đa
phương, khu vực và song phương khác;
Thừa nhận các thoả thuận thương mại khu vực có vai trò xúc tác đóng góp
cho việc thúc đẩy tự do hoá khu vực và toàn cầu và là các khối kết cấu trong khung
khổ hệ thống thương mại đa phương:
Đã nhất trí như sau:
Đi ề u 1
Mục tiêu
Mục tiêu của Hiệp định này là:
(a) Củng cố và tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa các
Bên;
(b) Tự do hoá từng bước và thúc đẩy thương mại hàng hoá và dịch vụ cũng
như thiết lập một chế độ đầu tư thuận lợi, minh bạch và tự do;
(c) Tìm kiếm các lĩnh vực mới và xây dựng các biện pháp phù hợp vì hợp tác
kinh tế gần gũi hơn giữa các Bên; và
(d) Tạo thuận lợi cho các nước thành viên mới của ASEAN hội nhập kinh tế
hiệu quả hơn và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các Bên.
Đi ề u 2
Các biện pháp hợp tác kinh tế toàn diện
Các Bên nhất trí khẩn trương đàm phán để thành lập KVMDTD ASEAN
Trung Quốc trong vòng mười năm, và để củng cố và tăng cường hợp tác kinh tế
thông qua:
(a) Loại bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi quan thuế đối với cơ bản toàn
bộ thương mại hàng hoá;
(b) Tự do hoá từng bước thương mại dịch vụ trong hầu hết các lĩnh vực;
(c) Thiết lập một chế độ đầu tư thông thoáng và có tính cạnh tranh nhằm tạo
thuận lợi và thúc đẩy đầu tư trong KVMDTD ASEANTrung Quốc;
(d) Dành đối xử đặc biệt và khác biệt và linh hoạt cho các nước thành viên
mới của ASEAN;
(e) Dành linh hoạt cho các Bên trong đàm phán KVMDTD ASEAN Tr ...
Hiệp định khung ngày 4 tháng 11 năm 2002 về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Số trang: 23
Loại file: doc
Dung lượng: 267.00 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Văn bản nhà nước Văn bản luật Luật pháp Việt Nam Hiệp định thương mại Hợp tác kinh tế toàn diện Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Cộng hòa Nhân dân Trung HoaTài liệu có liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 422 0 0 -
6 trang 389 0 0
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 385 0 0 -
15 trang 374 0 0
-
2 trang 356 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 335 0 0 -
62 trang 327 0 0
-
2 trang 315 0 0
-
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 313 0 0 -
2 trang 305 0 0