
Hiệp định về hợp tác khoa học và công nghệ giữa Chính phủ hợp chủng Quốc Hoa Kỳ và Chính Phủ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam - Phụ lục A sở hữu trí tuệ
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.23 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiệp định về hợp tác khoa học và công nghệ giữa Chính phủ hợp chủng Quốc Hoa Kỳ và Chính Phủ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam - Phụ lục A sở hữu trí tuệ giới thiệu các nội dung: Các phạm vi, phân chia quyền, giải quyết tranh chấp, thông tin bí mật kinh doanh
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệp định về hợp tác khoa học và công nghệ giữa Chính phủ hợp chủng Quốc Hoa Kỳ và Chính Phủ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam - Phụ lục A sở hữu trí tuệ HIỆP ĐỊNH VỀ HỢP TÁC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHỤ LỤC A SỞ HỮU TRÍ TUỆTheo Điều V của Hiệp định này: Mỗi Bên, phù hợp với luật pháp của mình và các Hiệpđịnh song phương liên quan đến sở hữu trí tuệ đã được ký kết hoặc sẽ được ký kết giữacác Bên, bảo đảm bảo hộ một cách đầy đủ và hiệu quả tài sản trí tuệ được tạo ra hoặc sửdụng cho các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này. Trừ khi các Bên có thoảthuận khác, các thoả thuận cụ thể liên quan đến phạm vi, việc phân chia quyền và lợi íchvà việc giải quyết tranh chấp liên quan đến các quyền sở hữu trí tuệ được quy định tạiPhụ lục này.I. PHẠM VI 1. Các quy định trong Phụ lục này được áp dụng cho tất cả các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này, trừ khi các Bên hoặc Đại diện do các Bên chỉ định có các thoả thuận riêng khác. Mỗi Bên hoặc Đại diện do mỗi Bên chỉ định có quyền đề xuất các quy định để lựa chọn về việc phân chia quyền sở hữu trí tuệ trong các thoả thuận thi hành riêng cho các hoạt động hợp tác, nếu được sự đồng ý của Bên kia. 2. Vì những mục đích của Hiệp định này, khái niệm Sở hữu Trí tuệ được hiểu theo nghĩa quy định tại Điều 1.2 Hiệp định của WTO về các khía canh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS), 1994. 3. Việc chấm dứt hiệu lực hoặc hết hạn hiệu lực của Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ quy định trong Phụ lục này.II. PHÂN CHIA QUYỀN 1. Mỗi Bên đảm bảo rằng Bên kia có thể đạt được các quyền sở hữu trí tuệ được phân chia theo Phụ lục này từ những người tham gia của mình thông qua các hợp đồng hoặc các hình thức hợp pháp khác. 2. Việc phân chia các quyền và lợi ích đối với sở hữu trí tuệ được tạo ra hoặc được sử dụng trong tiến trình của các hoạt động hợp tác giữa một Bên và công dân của Bên đó được xác định theo luật quốc gia và thông lệ của Bên đó. 3. Mỗi bên sẽ được cấp một lixăng không độc quyền, không thể bị thu hồi và miễn phí, có giá trị tại tất cả các nước nhằm mục đích dịch, nhân bản, và phổ biến công khai các bài báo, báo cáo, sách khoa học và kỹ thuật được tạo ra từ sự hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này. Tất cả các bản sao công trình có bản quyền tác giả được biên soạn theo qui định này khi phổ biến công khai phải ghi rõ họ tên các tác giả, trừ khi tác giả tuyên bố từ chối việc ghi tên mình. 4. Các quyền đối với tất cả các hình thức sở hữu trí tuệ khác ngoài các quyền được đề cập tại điểm 2.3 trên đây, được phân chia như sau: 5. Các cộng tác viên nghiên cứu, chẳng hạn các nhà khoa học được mời hợp tác nghiên cứu chủ yếu để nâng cao trình độ của họ, sẽ được nhận các quyền sở hữu trí tuệ theo các chính sách của cơ quan nghiên cứu chủ quản áp dụng đối với các nhà nghiên cứu của mình. Ngoài ra, mỗi cộng tác viên nghiên cứu là tác giả sáng chế sẽ được quyền chia một phần của bất kỳ khoản tiền nào mà cơ quan chủ quản thu được do việc bán lixăng của sở hữu trí tuệ đó. 6. Đối với sở hữu trí tuệ được tạo ra trong quá trình nghiên cứu chung, ví dụ, khi các Bên, các cơ quan tham gia, hoặc các cán bộ tham gia nghiên cứu đã có thoả thuận trước về phạm vi công việc, mỗi Bên có quyền giành quyền và lợi ích tại lãnh thổ của mình, nếu hình thức sở hữu trí tuệ được pháp luật của Bên đó bảo hộ. Các quyền và lợi ích tại các nước thứ ba sẽ được xác định tại các thoả thuận thi hành. Nếu công trình nghiên cứu không được coi là nghiên cứu chung trong các thoả thuận thi hành liên quan, thì các quyền sở hữu trí tuệ nảy sinh từ việc nghiên cứu đó sẽ được phân chia theo mục 2.4.a trên đây. Ngoài ra, mỗi cá nhân là tác giả sáng chế sẽ được quyền chia một phần của bất kỳ khoản tiền nào mà mỗi cơ quan thu được do việc bán lixăng sở hữu trí tuệ đó. 7. Không phụ thuộc mục 2.4.b, nếu một Bên tin rằng một dự án cụ thể có thể dẫn đến hoặc đã dẫn đến việc tạo ra một sở hữu trí tuệ không được pháp luật của Bên kia bảo hộ, các Bên sẽ ngay lập tức thảo luận với nhau nhằm xác định việc phân chia quyền sở hữu trí tuệ đó. Nếu không thể đạt được thoả thuận trong vòng ba tháng tính từ ngày bắt đầu thảo luận, việc hợp tác về dự án đó sẽ bị chấm dứt theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào.III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPCác tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ nảy sinh trong khuôn khổ Hiệp định này đượcgiải quyết thông qua các cuộc thảo luận giữa các tổ chức tham gia liên quan, hoặc nếucần thiết, giữa các Bên hoặc Đại diện do các Bên chỉ định. Trên cơ sở thoả thuận giữa cácBên, tranh chấp sẽ được trình lên một toà án trọng tài để có một phán quyết có hiệu lựcbắt buộc, phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế. Các quy tắc phân xử của Uỷban luật thương mại quốc tế của Liên hợp quốc (UNCITRAL) sẽ được áp dụng, trừ khicác Bên hoặc Đại diện do các Bên chỉ định có thoả thuận khác bằng văn bản.IV. THÔNG TIN BÍ MẬT KINH DOANHKhi thông tin được xác định, có tính đến yếu tố thời hiệu, là bí mật kinh doanh, được sửdụng hoặc tạo ra trong khuôn khổ Hiệp định này, mỗi Bên và những người tham gia củahọ phải bảo vệ các thông tin đó phù hợp với luật pháp, qui định và thông lệ hành chínhhiện hành. Thông tin được coi là bí mật kinh doanh nếu người có thông tin đó có thểthu được lợi ích kinh tế nhờ việc sử dụng chúng hoặc đạt được lợi thế cạnh tranh so vớinhững người không có thông tin đó, thông tin đó không phải là hiểu biết thông thườnghoặc sẵn có được từ các nguồn công khai khác, và chủ sở hữu đã không bộc lộ thông tinđó từ trước mà không kèm theo nghĩa vụ bảo mật, có tính đến yếu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệp định về hợp tác khoa học và công nghệ giữa Chính phủ hợp chủng Quốc Hoa Kỳ và Chính Phủ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam - Phụ lục A sở hữu trí tuệ HIỆP ĐỊNH VỀ HỢP TÁC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHỤ LỤC A SỞ HỮU TRÍ TUỆTheo Điều V của Hiệp định này: Mỗi Bên, phù hợp với luật pháp của mình và các Hiệpđịnh song phương liên quan đến sở hữu trí tuệ đã được ký kết hoặc sẽ được ký kết giữacác Bên, bảo đảm bảo hộ một cách đầy đủ và hiệu quả tài sản trí tuệ được tạo ra hoặc sửdụng cho các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này. Trừ khi các Bên có thoảthuận khác, các thoả thuận cụ thể liên quan đến phạm vi, việc phân chia quyền và lợi íchvà việc giải quyết tranh chấp liên quan đến các quyền sở hữu trí tuệ được quy định tạiPhụ lục này.I. PHẠM VI 1. Các quy định trong Phụ lục này được áp dụng cho tất cả các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này, trừ khi các Bên hoặc Đại diện do các Bên chỉ định có các thoả thuận riêng khác. Mỗi Bên hoặc Đại diện do mỗi Bên chỉ định có quyền đề xuất các quy định để lựa chọn về việc phân chia quyền sở hữu trí tuệ trong các thoả thuận thi hành riêng cho các hoạt động hợp tác, nếu được sự đồng ý của Bên kia. 2. Vì những mục đích của Hiệp định này, khái niệm Sở hữu Trí tuệ được hiểu theo nghĩa quy định tại Điều 1.2 Hiệp định của WTO về các khía canh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS), 1994. 3. Việc chấm dứt hiệu lực hoặc hết hạn hiệu lực của Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ quy định trong Phụ lục này.II. PHÂN CHIA QUYỀN 1. Mỗi Bên đảm bảo rằng Bên kia có thể đạt được các quyền sở hữu trí tuệ được phân chia theo Phụ lục này từ những người tham gia của mình thông qua các hợp đồng hoặc các hình thức hợp pháp khác. 2. Việc phân chia các quyền và lợi ích đối với sở hữu trí tuệ được tạo ra hoặc được sử dụng trong tiến trình của các hoạt động hợp tác giữa một Bên và công dân của Bên đó được xác định theo luật quốc gia và thông lệ của Bên đó. 3. Mỗi bên sẽ được cấp một lixăng không độc quyền, không thể bị thu hồi và miễn phí, có giá trị tại tất cả các nước nhằm mục đích dịch, nhân bản, và phổ biến công khai các bài báo, báo cáo, sách khoa học và kỹ thuật được tạo ra từ sự hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này. Tất cả các bản sao công trình có bản quyền tác giả được biên soạn theo qui định này khi phổ biến công khai phải ghi rõ họ tên các tác giả, trừ khi tác giả tuyên bố từ chối việc ghi tên mình. 4. Các quyền đối với tất cả các hình thức sở hữu trí tuệ khác ngoài các quyền được đề cập tại điểm 2.3 trên đây, được phân chia như sau: 5. Các cộng tác viên nghiên cứu, chẳng hạn các nhà khoa học được mời hợp tác nghiên cứu chủ yếu để nâng cao trình độ của họ, sẽ được nhận các quyền sở hữu trí tuệ theo các chính sách của cơ quan nghiên cứu chủ quản áp dụng đối với các nhà nghiên cứu của mình. Ngoài ra, mỗi cộng tác viên nghiên cứu là tác giả sáng chế sẽ được quyền chia một phần của bất kỳ khoản tiền nào mà cơ quan chủ quản thu được do việc bán lixăng của sở hữu trí tuệ đó. 6. Đối với sở hữu trí tuệ được tạo ra trong quá trình nghiên cứu chung, ví dụ, khi các Bên, các cơ quan tham gia, hoặc các cán bộ tham gia nghiên cứu đã có thoả thuận trước về phạm vi công việc, mỗi Bên có quyền giành quyền và lợi ích tại lãnh thổ của mình, nếu hình thức sở hữu trí tuệ được pháp luật của Bên đó bảo hộ. Các quyền và lợi ích tại các nước thứ ba sẽ được xác định tại các thoả thuận thi hành. Nếu công trình nghiên cứu không được coi là nghiên cứu chung trong các thoả thuận thi hành liên quan, thì các quyền sở hữu trí tuệ nảy sinh từ việc nghiên cứu đó sẽ được phân chia theo mục 2.4.a trên đây. Ngoài ra, mỗi cá nhân là tác giả sáng chế sẽ được quyền chia một phần của bất kỳ khoản tiền nào mà mỗi cơ quan thu được do việc bán lixăng sở hữu trí tuệ đó. 7. Không phụ thuộc mục 2.4.b, nếu một Bên tin rằng một dự án cụ thể có thể dẫn đến hoặc đã dẫn đến việc tạo ra một sở hữu trí tuệ không được pháp luật của Bên kia bảo hộ, các Bên sẽ ngay lập tức thảo luận với nhau nhằm xác định việc phân chia quyền sở hữu trí tuệ đó. Nếu không thể đạt được thoả thuận trong vòng ba tháng tính từ ngày bắt đầu thảo luận, việc hợp tác về dự án đó sẽ bị chấm dứt theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào.III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPCác tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ nảy sinh trong khuôn khổ Hiệp định này đượcgiải quyết thông qua các cuộc thảo luận giữa các tổ chức tham gia liên quan, hoặc nếucần thiết, giữa các Bên hoặc Đại diện do các Bên chỉ định. Trên cơ sở thoả thuận giữa cácBên, tranh chấp sẽ được trình lên một toà án trọng tài để có một phán quyết có hiệu lựcbắt buộc, phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế. Các quy tắc phân xử của Uỷban luật thương mại quốc tế của Liên hợp quốc (UNCITRAL) sẽ được áp dụng, trừ khicác Bên hoặc Đại diện do các Bên chỉ định có thoả thuận khác bằng văn bản.IV. THÔNG TIN BÍ MẬT KINH DOANHKhi thông tin được xác định, có tính đến yếu tố thời hiệu, là bí mật kinh doanh, được sửdụng hoặc tạo ra trong khuôn khổ Hiệp định này, mỗi Bên và những người tham gia củahọ phải bảo vệ các thông tin đó phù hợp với luật pháp, qui định và thông lệ hành chínhhiện hành. Thông tin được coi là bí mật kinh doanh nếu người có thông tin đó có thểthu được lợi ích kinh tế nhờ việc sử dụng chúng hoặc đạt được lợi thế cạnh tranh so vớinhững người không có thông tin đó, thông tin đó không phải là hiểu biết thông thườnghoặc sẵn có được từ các nguồn công khai khác, và chủ sở hữu đã không bộc lộ thông tinđó từ trước mà không kèm theo nghĩa vụ bảo mật, có tính đến yếu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sở hữu trí tuệ Phụ lục A sở hữu trí tuệ Các phụ lục hợp đồng Phụ lục hợp đồng Những phụ lục hợp đồng Phụ lục A trong hiệp định về hợp tácTài liệu có liên quan:
-
Phụ lục hợp đồng số 01 - Phát triển thuê bao Mobigold và cung cấp các dịch vụ sau bán hàng
3 trang 477 0 0 -
Hoàn thiện quy định của Luật sở hữu trí tuệ về bảo hộ chỉ dẫn địa lý đồng âm
6 trang 179 0 0 -
Văn bản về Luật sở hữu trí tuệ
48 trang 177 0 0 -
4 trang 140 0 0
-
Mẫu phụ lục hợp đồng - Mẫu số 1
2 trang 130 0 0 -
6 trang 120 0 0
-
Mẫu Phụ lục hợp đồng tiếng Anh
1 trang 111 0 0 -
Tập hợp các mẫu phụ lục hợp đồng hay nhất
20 trang 91 0 0 -
14 trang 83 0 0
-
Tiểu luận: Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh - hội nhập
39 trang 81 0 0 -
0 trang 79 0 0
-
0 trang 72 0 0
-
8 trang 70 0 0
-
Quyết định số 70/2000/QĐ-UB-DA
2 trang 68 0 0 -
Phụ lục hợp đồng cung ứng lao động
2 trang 65 0 0 -
5 trang 65 0 0
-
BIỂU MẪU: TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THIẾT KẾ BỐ TRÍ MẠCH TÍCH HỢP BÁN DẪN
5 trang 63 0 0 -
Thông tư số 2345/1998/TT-BKHCNMT
12 trang 60 0 0 -
12 trang 59 0 0
-
Tổng hợp các mẫu phụ lục hợp đồng cực hay
15 trang 56 0 0