Danh mục tài liệu

Hiệu quả khẩu phần dinh dưỡng đối với sự biến đổi căng thẳng, thành phần cơ thể và thể lực Đội tuyển Điền kinh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.36 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường thường được sử dụng trong lĩnh vực TDTT, các tác giả đã tiến hành đánh giá hiệu quả chế độ dinh dưỡng mới đối với sự biến đổi tâm lý về cảm xúc, phản ứng dưới áp lực (DALDA) và mức độ căng thẳng (Stress level Feature), sự biến đổi hình dạng cơ thể, thành phần cơ thể và sự biến đổi thể lực VĐV điền kinh. Kết quả ứng dụng chế độ dinh dưỡng đặc thù đã giúp cho vận động viên cải thiện tâm trạng, giảm căng thẳng hồi phục và tăng cường thể lực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả khẩu phần dinh dưỡng đối với sự biến đổi căng thẳng, thành phần cơ thể và thể lực Đội tuyển Điền kinh Sè §ÆC BIÖT / 2023HIEÄU QUAÛ KHAÅU PHAÀN DINH DÖÔÕNG ÑOÁI VÔÙI SÖÏ BIEÁN ÑOÅI CAÊNG THAÚNG, THAØNH PHAÀN CÔ THEÅ VAØ THEÅ LÖÏC ÑOÄI TUYEÅN ÑIEÀN KINH Võ Châu Tường(1); Phạm Thanh Tú(1) Nguyễn Hữu Thành(1); Phạm Hùng Mạnh(2) Tóm tắt: Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường thường được sử dụng trong lĩnh vực TDTT, các tác giả đã tiến hành đánh giá hiệu quả chế độ dinh dưỡng mới đối với sự biến đổi tâm lý về cảm xúc, phản ứng dưới áp lực (DALDA) và mức độ căng thẳng (Stress level Feature), sự biến đổi hình dạng cơ thể, thành phần cơ thể và sự biến đổi thể lực VĐV điền kinh. Kết quả ứng dụng chế độ dinh dưỡng đặc thù đã giúp cho VĐV cải thiện tâm trạng, giảm căng thẳng hồi phục và tăng cường thể lực. Từ khóa: Dinh dưỡng, thành phần cơ thể, thể lực, căng thẳng, VĐV Điền kinh. Effect of nutritional diet on stress transformation, body composition and physical fitness of the athletes in the Athletics Team Summary: Through regular scientific research methods, The authors evaluated effectiveness of the new nutritional plan on psychological changes (in terms of emotions, reactions), stress level feature, and changes in body shape, body composition and physical fitness of the athletes. After applying the specific nutritional plan, it was proved that the new plant helped athletes improve their mood, reduce stress, recover, and increase physical strength. Keywords: Nutrition, body composition, fitness, stress, athletes. ÑAËT VAÁN ÑEÀ mang lại lợi thế hơn các đối thủ. Một trong Lĩnh vực dinh dưỡng thể thao không ngừng những tác động của việc sử dụng kỹ thuật nạpphát triển với những nghiên cứu đổi mới vượt chất bột đường cao (high carbohydrate loading)ra ngoài các khuyến nghị chung về chế độ ăn là tạo sự sẵn sàng cho quá trình hoạt động củauống. Ở các môn chạy cự ly ngắn, quá trình thi cơ. Glycogen được dự trữ trong cùng với nướcđấu chỉ kéo dài dưới 2 phút, phần lớn năng với tỷ lệ 1:3. Tức là mỗi gram glycogen đượclượng sử dụng phụ thuộc hệ thống yếm khí và dự trữ, cơ thể dự trữ 3gram nước. Đôi khi, mộtnguồn phosphocreatine, creatine. Mặc dù các số VĐV sử dụng kỹ thuật nạp chất bột đườngnội dung thi đấu cự ly ngắn, nhưng năng lượng cao (high carbohydrate loading) cảm thấy nặngcần thiết để duy trì công suất vận động tối đa là nề và căng cứng, điều này không tốt cho cáccực lớn, và phần lớn nguồn năng lượng (hơn VĐV cự ly ngắn, ném đẩy và nhảy, nhưng lại có55%) đến từ glycogen và phosphocreatine. Thời lợi cho các VĐV sức bền. Do đó, các VĐV cựgian dành cho việc tập luyện tốn nhiều năng ly chạy ngắn, ném đẩy và nhảy duy trì mộtlượng và dinh dưỡng nên là một phần trong xây lượng chất bột đường cao nhưng chỉ cần đủ chodựng kế hoạch huấn luyện. tổng năng lượng calories, tránh sử dụng kỹ thuật Các VĐV chạy ngắn, ném đẩy, nhảy phải nạp chất bột đường cao (high carbohydratevận động, di chuyển tổng khối lượng bản thân loading), tạo quá nhiều glycogen và nước dự trữhoặc thêm dụng cụ thi đấu có mức trọng lượng trong cơ, gây cứng cơ và nặng nề, khó tối ưu tỷtiêu chuẩn một cách nhanh nhất trên một khoảng trọng sức mạnh và trọng lượng.cách ngắn và tổng khối lượng là một yếu tố PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙUquyết định tốc độ di chuyển. Do vậy, các VĐV Khách thể nghiên cứu: Đội ĐK nội dungnày phải có tỷ lệ sức mạnh trên trọng lượng cơ chạy ngắn, nhảy cao, ném đẩy (2 nam, 3 nữ;thể (strength to weight ratios) tối ưu nhất để chiều cao: 175.32 ± 6.1, cân nặng: 71.75 ± ThS, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia tp.HCM(1) TS, Trường Đại học Tây Nguyên 463(2) BµI B¸O KHOA HäC 18.31). Các VĐV tham gia nghiên cứu được Trong bảng phỏng vấn DALDA với mỗi câu hỏi thông báo trước 1 tuần, đảm bảo quá trình tập có 3 mức để chọn lựa và trả lời như sau: Mức a: luyện và nghỉ ngơi theo đúng kế hoạch huấn Tệ hơn bình thường; Mức b: Bình thường; Mức luyện đề ra. c: Tốt hơn bình thường Thiết kế nghiên cứu: Căn cứ theo kế hoạch Thiết bị Garmin cung cấp thang đo 4 mức độ: huấn luyện năm 2023 của Đội tuyển ĐK (nội 0 – 25: Trạng thái nghỉ ngơi, hồi phục; 26 – 50: dung chạy ngắn, ném đẩy, nhảy cao), nghiên Trạng thái căng thẳng thấp; 51 – 75: Trạng thái cứu xác định thời điểm phân tích, thu thập dữ căng thẳng cao; 76 – 100: Trạng thái căng thẳng liệu thực trạng về dinh dưỡng tiêu thụ, tiêu hao, rất cao. Nghiên cứu sử dụng cách tính chuẩn hóa thành phần cơ thể, thể lực trong 10 ngày đầu giai biểu đồ nhiệt (Normalized Heatmap of Stress) đoạn chuẩn bị chuyên môn. VĐV được thông để thể hiện tỷ lệ mức độ căng thẳng (Stress level báo, giải thích và hướng dẫn quá trình thu thập Feature) của mỗi VĐV ở mỗi ngày thực nghiệm dữ liệu. Sau khi phân tích dinh dưỡng ban đầu, đo, trong hai giai đoạn khác nhau. Hay nói cách căn cứ theo các khuyến nghị Burke LM (2015) khác, biểu đồ chuẩn hóa thể hiện tỷ lệ phần trăm và các điều kiện thực tiễn tại nhà ăn, điều kiện mỗi ngày mỗi VĐV đang trong từng mức độ chế độ dinh dưỡng được quy định hiện hành, về căng thẳng. Biểu đồ giúp làm rõ hơn số ngày mà điều kiện, thói quen sử dụng thực phầm của Đội VĐV đang trải qua từng ...