Danh mục tài liệu

Hiệu quả kích thích phóng noãn của chất ức chế men thơm hóa (AI) ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 326.67 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá hiệu quả thật sự của một thuốc kích thích phóng noãn đường uống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này đối với quần thể bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả kích thích phóng noãn của chất ức chế men thơm hóa (AI) ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH PHÓNG NOÃN CỦA CHẤT ỨC CHẾ MEN THƠM HÓA (AI) Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH CÓ HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG Lê Minh Tâm Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Cơ sở nghiên cứu: Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là một trong những nguyên nhânthường gặp nhất gây vô sinh nữ do rối loạn phóng noãn. Clomiphene citrate (CC) là một lựa chọn đầutay giúp cải thiện phóng noãn nhưng có một số tác dụng không mong muốn do điều hòa giảm thụ thểestrogen. Chất ức chế men thơm hóa (AI) là nhóm thuốc mới hơn làm tăng sản xuất FSH nội sinh giúpcải thiện phóng noãn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng so sánh ngẫunhiên trên 64 trường hợp phụ nữ vô sinh có HCBTĐN đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, xenkẽ chỉ định kích thích phóng noãn với nhóm dùng AI và nhóm dùng CC từ ngày 2 chu kỳ. Theo dõi sựphát triển nang noãn và phóng noãn qua siêu âm. Chỉ tiêu đánh giá là siêu âm nang noãn và nội mạc ngày10, ngày nang trưởng thành, đánh giá phóng noãn sau khi dùng hCG. Kết quả: Tổng số 64 trường hợpphân bố vào 2 nhóm dùng AI và CC tương đồng nhau về các đặc điểm và có độ tuổi trung bình 28,8±4,6,đa số là vô sinh nguyên phát (84,4%), thời gian mong con trung bình 2,6±2,4 năm, 85,9% có chu kỳkinh thưa hoặc vô kinh, chỉ số khối cơ thể bình thường chiếm 60,9% và gầy chiếm 21,9%. Kết quả kíchthích phóng noãn với AI và CC khi đánh giá vào ngày 10 không có sự khác biệt về nang trội và độ dàyniêm mạc tử cung. Số ngày chu kỳ tính đến khi nang trưởng thành trong nhóm AI ngắn hơn (15,1±2,9)so với nhóm CC (16,5±2,8) có ý nghĩa thống kê. Số nang trưởng thành 2 nhóm không có sự khác biệtvới tỷ lệ 81,3% (AI) và 84,4% (CC) nhưng tỷ lệ đơn nang cao hơn trong nhóm AI (71,9%) so với nhómCC (65,7%) và không có trường hợp nào có 3-4 nang trưởng thành trong nhóm AI. Tỷ lệ nội mạc mỏng(newer class of drugs which increases the production of endogenous FSH to stimulate ovulation. Subjectsand methods: randomized control trial to compare 64 cases of infertile women with PCOS examined atthe Hue University Hospital, alternately used AI (group I) or CC (group II) for ovulation induction fromday 2 cycle. Follow-up follicle growth, endometrium and ovulation via ultrasound. Evaluation weredone on 10th day cycle, day of hCG trigger and after administration of hCG. Results: Total of 64 PCOScases distributed into 2 groups using alternatively AI and CC had similar characteristics with averageage of 28.8 ± 4.6, the majority were primary infertility (84.4%), infertility duration was 2.6 ± 2.4 years,85.9% had oligomenorrhrea or amenorrhea, normal body mass index accounts for 60.9% and 21.9%was lean. Evaluation of both groups on day 10 revealed no differences in the dominant follicle andendometrial thickness. Number of days until the follicle mature appears to be shorter in AI group(15.1 ± 2.9) compared to the CC group (16.5 ± 2.8) with statistical significance. The number ofmature follicles in 2 groups were not different at a rate of 81.3% (AI) and 84.4% (CC) but a higherproportion of single mature follicle in the AI ​​group (71.9%) compared with the CC group (65.7%)and There is no case with 3-4 mature follicles in the AI group. The rate of thin endometrium(10mL [13]. Việc điều trị vô sinh cho những estrone và estradiol [9]. Sử dụng AI để gây phóngtrường hợp có hội chứng buồng trứng đa nang có noãn dựa trên cơ sở AI gây giảm nồng độ estrogennhiều lựa chọn khác nhau nhằm phục hồi khả năng thật sự qua đó hồi tác dương trung ương làm tăngphóng noãn. Clomiphene citrate (CC) là một lựa sản xuất FSH nội sinh. Đồng thời dùng AI có thểTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 21 87tránh được tác dụng không mong muốn do tính HCBTĐN chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rotterdamkháng estrogenic ở mô đích như trong CC [7]. 2003 [13], đến khám và điều trị tại Trung tâm Nội AI cũng tương tự như CC được dùng đường tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dượcuống, liệu trình 5 ngày, bắt đầu vào những ngày Huế trong thời gian từ 6/2012 đến 06/2014.đầu chu kỳ, nhưng do thời gian bán hủy ngắn sau Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu là những48 tiếng nên gây ít tác dụng phụ trên mô đích so trường hợp vô sinh có nguyên nhân đơn thuầnvới CC [8]; AI tác động tại buồng trứng làm tăng do rối loạn phóng noãn, vòi tử cung bình thườngnhạy cảm của nang noãn đối với FSH. Điều này qua phim chụp HSG, không mắc các bệnh lý nặngdo sự tích lũy androgen bên trong nang vì không có thể ảnh hưởng tính mạng khi mang thai, đã cóđược thơm hóa thành estrogen. Androgen có tác theo dõi chu kỳ tự nhiên không thấy nang trưởngdụng kích thích nang noãn phát triển ở giai đoạn thành, kết quả tinh trùng người chồng bình thườngđầu pha nang noãn bằng cách trình diện các thụ thể hoặc yếu nhẹ có chỉ định làm phương pháp thụvới FSH [15]. Bên cạnh đó, sự tích lũy androgen tinh nhân tạo và chấp thuận tham gia nghiên cứu.kích thích sản xuất IGF1 và các yếu tố cận tiết thúc Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp thửđẩy phát triển nang noãn [11]. nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh giữa hai nhóm Do AI không làm cạn kiệt các thụ thể estrogen sử dụng chất ức chế men thơm hóa AI và nhóm sửnhư CC nên cơ chế hồi tác lên trung ương vẫn còn dụng Climiphene citrate để kích thích phóng noãn.và khi có nang noãn vượt trội và nồng độ estrogen Kinh không đều gồm kinh thưa và vô kinh. Gọinội sinh tăng lên, cơ chế hồi tác âm vẫn xảy ra. là kinh thưa ...