Hiệu quả, tính an toàn của nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi ống mật chủ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 354.10 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sỏi ống mật chủ (SOMC) là bệnh hay gặp ở người cao tuổi, thường gây nên các biến chứng nặng nề. Điều trị SOMC qua nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là phương pháp ưu việt nhất hiện nay, đặc biệt là người cao tuổi hoặc người có bệnh lý mạn tính nặng. Tuy nhiên, do người cao tuổi thường mắc các bệnh lý mạn tính, tình trạng sức khỏe kém nên ảnh hưởng đến quá trình gây mê, không cho phép kéo dài thời gian can thiệp, tỷ lệ tai biến và tử vong tăng cao. Nghiên cứu này sẽ tìm hiểu hiệu quả, tính an toàn và tai biến trong điều trị sỏi ống mật chủ (SOMC) bằng nội soi mật tụy ngược dòng ở người cao tuổi (NCT).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả, tính an toàn của nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi ống mật chủ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103 nghiên cứu khoa họcHIỆU QUẢ, TÍNH AN TOÀN CỦA NỘI SOI MẬT TỤYNGƯỢC DÒNG ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦỞ NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Dương Xuân Nhương*, Đào Trường Giang*, Lê Xuân Thắng*, Trần Việt Tú*,Nguyễn Quang Duật*, Trần Hải Yến*, Đặng Việt Dũng*, Mai Hồng Bàng*** Bệnh viện Quân Y 103, ** Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu hiệu quả, tính an toàn và tai biến trong điều trị sỏi ống mật chủ (SOMC) bằng nội soi mật tụy ngược dòng ở người cao tuổi (NCT). Đối tượng nghiên cứu: 198 bệnh nhân (106 bệnh nhân ở nhóm cao tuổi (≥60 tuổi- nhóm I) và 92 bệnh nhân ở nhóm chứng ( 0,05. Thời gian can thiệp và thời gian nằm viện không có khác biệt giữa 2 nhóm. Tỷ lệ tai biến chung xảy ra ở nhóm I cao hơn nhóm 2 (10,4 và 5,4%; với p>0,05), trong đó 3/4 là mức độ nhẹ, các tai biến gặp nhiều là viêm tụy cấp, chảy máu, nhiễm khuẩn; không gặp các tai biến thủng, tim phổi và vô cảm. Tai biến nặng và tử vong chỉ gặp ở nhóm I (2 ca, chiếm 1,8% là đứt rọ và tắc nòng). Kết luận: Điều trị sỏi ống mật chủ bằng nội soi mật tụy ngược dòng ở người cao tuổi là phương pháp an toàn và hiệu quả. Mặc dù người cao tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ cao hơn hẳn nhóm tuổi trẻ. Từ khoá: Sỏi ống mật chủ, người cao tuổi, nội soi mật tuỵ ngược dòng.I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sỏi ống mật chủ (SOMC) là bệnh hay gặp ở 1.1. Đối tượng nghiên cứungười cao tuổi, thường gây nên các biến chứng Gồm 198 bệnh nhân có SOMC, được lấy quanặng nề. Điều trị SOMC qua nội soi mật tụy ngược ERCP dưới gây mê toàn thân đường tĩnh mạchdòng (ERCP) là phương pháp ưu việt nhất hiện tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 07/2010 đếnnay, đặc biệt là người cao tuổi hoặc người có bệnh tháng 04/2014, chia thành 2 nhóm:lý mạn tính nặng. Tuy nhiên, do người cao tuổi + Nhóm I (nhóm nghiên cứu): 106 bệnh nhânthường mắc các bệnh lý mạn tính, tình trạng sức có tuổi >60.khỏe kém nên ảnh hưởng đến quá trình gây mê, + Nhóm II (nhóm chứng): 92 bệnh nhân tuổi nghiên cứu khoa học Các chỉ tiêu nghiên cứu: - Chỉ tiêu lâm sàng: tuổi, tiền sử, bệnh lí mạn tính kết hợp và tình trạng sức khỏe trước can thiệp, túithừa tá tràng, số lượng và kích thước SOMC. - Kết quả lấy điều: tỷ lệ thành công lần đầu, tỷ lệ thành công chung, tỷ lệ tán sỏi, đặt nòng, thời giancan thiệp và thời gian nằm viện sau can thiệp. - Tỷ lệ tai biến chung, tỷ lệ các tai biến cụ thể, tỷ lệ tử vong. Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 12.0 và EPIINFO 6.04.III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN2.1. Một số đặc điểm chung của 2 nhóm Bảng 2.1. Phân bố tuổi, tiền sử, bệnh kết hợp và tình trạng sức khỏe Đặc điểm Nhóm I, n (%) Nhóm II, n (%) PTuổi 73 ± 8 45 ± 9 0,05Bệnh mạn tính- Tim mạch 25 (23,6) 4 (4,4) 0,05Tình trạng sức khỏe- ASA I 37 (34,9) 75 (81,5) nghiên cứu khoa học Kết quả Nhóm I, n (%) Nhóm II, n (%) P 2-3 viên 17 (16,0) 16 (17,4) >0,05 > 4 viên 21 (19,8) 30 (32,6) 0,05 Sỏi nhỏ (0,05 Sỏi vừa (1-2cm) 45 (42,5) 48 (52,2) >0,05 Sỏi to (>2cm) 14 (13,2) 6 (6,5) >0,05 Qua bảng trên cho thấy: Túi thừa tá tràng ở nhóm I cao hơn hẳn nhóm II (p< 0,05), đây là yếu tố khótrong quá trình tiếp cận nhú, làm giảm tỉ lệ thành công, tăng tỉ lệ tai biến và tăng thời gian phát tia. Số lượng sỏi ta thấy: sỏi 1 viên ở nhóm I cao hơn nhóm II và ngược lại sỏi nhiều viên (≥4 viên) ởnhóm II cao hơn nhóm I (p0,05), vì hầu hết các trường hợp này phải tán sỏi cơ học hoặc các nhà nội soi chuyển mổ mở. Theo HồĐăng Qúy Dũng và cs sỏi lớn là nguyên nhân chính gây thất bại khi lấy qua nội soi [5]. Bảng 2.3. Tỉ lệ thành công của 2 nhóm Kết quả lấy sỏi Nhóm I, n (%) Nhóm II, n (%) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả, tính an toàn của nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi ống mật chủ ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 103 nghiên cứu khoa họcHIỆU QUẢ, TÍNH AN TOÀN CỦA NỘI SOI MẬT TỤYNGƯỢC DÒNG ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦỞ NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Dương Xuân Nhương*, Đào Trường Giang*, Lê Xuân Thắng*, Trần Việt Tú*,Nguyễn Quang Duật*, Trần Hải Yến*, Đặng Việt Dũng*, Mai Hồng Bàng*** Bệnh viện Quân Y 103, ** Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu hiệu quả, tính an toàn và tai biến trong điều trị sỏi ống mật chủ (SOMC) bằng nội soi mật tụy ngược dòng ở người cao tuổi (NCT). Đối tượng nghiên cứu: 198 bệnh nhân (106 bệnh nhân ở nhóm cao tuổi (≥60 tuổi- nhóm I) và 92 bệnh nhân ở nhóm chứng ( 0,05. Thời gian can thiệp và thời gian nằm viện không có khác biệt giữa 2 nhóm. Tỷ lệ tai biến chung xảy ra ở nhóm I cao hơn nhóm 2 (10,4 và 5,4%; với p>0,05), trong đó 3/4 là mức độ nhẹ, các tai biến gặp nhiều là viêm tụy cấp, chảy máu, nhiễm khuẩn; không gặp các tai biến thủng, tim phổi và vô cảm. Tai biến nặng và tử vong chỉ gặp ở nhóm I (2 ca, chiếm 1,8% là đứt rọ và tắc nòng). Kết luận: Điều trị sỏi ống mật chủ bằng nội soi mật tụy ngược dòng ở người cao tuổi là phương pháp an toàn và hiệu quả. Mặc dù người cao tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ cao hơn hẳn nhóm tuổi trẻ. Từ khoá: Sỏi ống mật chủ, người cao tuổi, nội soi mật tuỵ ngược dòng.I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sỏi ống mật chủ (SOMC) là bệnh hay gặp ở 1.1. Đối tượng nghiên cứungười cao tuổi, thường gây nên các biến chứng Gồm 198 bệnh nhân có SOMC, được lấy quanặng nề. Điều trị SOMC qua nội soi mật tụy ngược ERCP dưới gây mê toàn thân đường tĩnh mạchdòng (ERCP) là phương pháp ưu việt nhất hiện tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 07/2010 đếnnay, đặc biệt là người cao tuổi hoặc người có bệnh tháng 04/2014, chia thành 2 nhóm:lý mạn tính nặng. Tuy nhiên, do người cao tuổi + Nhóm I (nhóm nghiên cứu): 106 bệnh nhânthường mắc các bệnh lý mạn tính, tình trạng sức có tuổi >60.khỏe kém nên ảnh hưởng đến quá trình gây mê, + Nhóm II (nhóm chứng): 92 bệnh nhân tuổi nghiên cứu khoa học Các chỉ tiêu nghiên cứu: - Chỉ tiêu lâm sàng: tuổi, tiền sử, bệnh lí mạn tính kết hợp và tình trạng sức khỏe trước can thiệp, túithừa tá tràng, số lượng và kích thước SOMC. - Kết quả lấy điều: tỷ lệ thành công lần đầu, tỷ lệ thành công chung, tỷ lệ tán sỏi, đặt nòng, thời giancan thiệp và thời gian nằm viện sau can thiệp. - Tỷ lệ tai biến chung, tỷ lệ các tai biến cụ thể, tỷ lệ tử vong. Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 12.0 và EPIINFO 6.04.III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN2.1. Một số đặc điểm chung của 2 nhóm Bảng 2.1. Phân bố tuổi, tiền sử, bệnh kết hợp và tình trạng sức khỏe Đặc điểm Nhóm I, n (%) Nhóm II, n (%) PTuổi 73 ± 8 45 ± 9 0,05Bệnh mạn tính- Tim mạch 25 (23,6) 4 (4,4) 0,05Tình trạng sức khỏe- ASA I 37 (34,9) 75 (81,5) nghiên cứu khoa học Kết quả Nhóm I, n (%) Nhóm II, n (%) P 2-3 viên 17 (16,0) 16 (17,4) >0,05 > 4 viên 21 (19,8) 30 (32,6) 0,05 Sỏi nhỏ (0,05 Sỏi vừa (1-2cm) 45 (42,5) 48 (52,2) >0,05 Sỏi to (>2cm) 14 (13,2) 6 (6,5) >0,05 Qua bảng trên cho thấy: Túi thừa tá tràng ở nhóm I cao hơn hẳn nhóm II (p< 0,05), đây là yếu tố khótrong quá trình tiếp cận nhú, làm giảm tỉ lệ thành công, tăng tỉ lệ tai biến và tăng thời gian phát tia. Số lượng sỏi ta thấy: sỏi 1 viên ở nhóm I cao hơn nhóm II và ngược lại sỏi nhiều viên (≥4 viên) ởnhóm II cao hơn nhóm I (p0,05), vì hầu hết các trường hợp này phải tán sỏi cơ học hoặc các nhà nội soi chuyển mổ mở. Theo HồĐăng Qúy Dũng và cs sỏi lớn là nguyên nhân chính gây thất bại khi lấy qua nội soi [5]. Bảng 2.3. Tỉ lệ thành công của 2 nhóm Kết quả lấy sỏi Nhóm I, n (%) Nhóm II, n (%) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt Nam Tạp chí nội khoa Bệnh nội khoa Người cao tuổi Bệnh viện Quân y 103 Nội soi mật tụy ngược dòng Sỏi ống mậtTài liệu có liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1913 5 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 538 0 0 -
57 trang 378 0 0
-
33 trang 366 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 315 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 305 0 0 -
95 trang 292 1 0
-
29 trang 259 0 0
-
4 trang 256 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 233 0 0