Danh mục tài liệu

Hoàng bá chữa viêm gan, trướng bụng, đau vùng gan

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.01 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mô tả: Cây gỗ cao 10-25m hay hơn, phân cành nhiều. Vỏ thân dày, sần sùi, màu nâu xam xám ở mặt ngoài, màu vàng tươi ở mặt trong. Lá kép lông chim lẻ, gồm 513 lá chét hình trứng thuôn hay hình bầu dục, dài 5-12cm, rộng 3-4,5cm, màu lục sẫm ở mặt trên,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàng bá chữa viêm gan, trướng bụng, đau vùng gan Hoàng bá chữa viêm gan, trướng bụng, đau vùng ganHoàng bá hay Hoàng nghiệt - Phellodendron amurense Rupr., thuộc họ Cam -Rutaceae.Mô tả: Cây gỗ cao 10-25m hay hơn, phân cành nhiều. Vỏ thân dày, sần sùi, màunâu xam xám ở mặt ngoài, màu vàng tươi ở mặt trong. Lá kép lông chim lẻ, gồm 5-13 lá chét hình trứng thuôn hay hình bầu dục, dài 5-12cm, rộng 3-4,5cm, màu lụcsẫm ở mặt trên, màu lục nhạt và có lông mềm ở mặt dưới. Hoa đơn tính, màu vànglục, mọc thành chuỳ ở đầu cành và ở ngọn thân. Quả hình cầu khi chín màu tímđen, có 2-5 hạt.Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 9-10.Bộ phận dùng: Vỏ thân hoặc vỏ cành - Cortex Phellodendri, thường gọi là Hoàngbá.Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Đông Bắc Á Châu, được trồng nhiều ở TrungQuốc và Nhật Bản. Ta di thực vào trồng từ cuối những năm 1960 ở Lào Cai (SaPa), Lai Châu (Sìn Hồ), Vĩnh Phú (Tam Đảo) và Lâm Đồng (Đà Lạt). Cây ưa khíhậu mát vùng núi cao từ 1300m trở lên. Thường rụng lá về mùa đông. Thu hoạchvỏ thân vào tháng 3-6. Cạo bỏ lớp vỏ bần, phơi khô, hoặc sấy khô. Khi dùng, rửasạch, ủ mềm, thái mỏng, phơi khô, tẩm rượu sao vàng hoặc sao cháy.Thành phần hóa học: Vỏ thân chứa 1,6% berberin; còn có các alcaloid khác làpalmatin, magnoflorin, jatrorrhizin, phellodendrin, menispermin, candicin. Ngoàira còn có các chất đắng obakunon, obakulacton, và các chất khác: b-sitosterol vàcampesterol.Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, giải độc.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoàng bá được dùng chữa kiết lỵ, ỉa chảy,hoàng đản do viêm ống mật, viêm đường tiết niệu, đái đục, âm hư phát sốt, nóngtrong xương, ra mồ hôi trộm, di tinh, khí hư, ung nhọt, viêm tấy, chân sưng đau,đau mắt, viêm tai. Còn dùng làm thuốc bổ đắng, chữa tiêu hoá kém và làm thuốcgiun. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc berberin chiết xuất tinhkhiết. Dùng ngoài để rửa mắt, đắp mụn nhọt, vết thương.Đơn thuốc:1. Tăng cường tiêu hoá, trị hoàng đản do viêm đường mật: Hoàng bá 14g, Chi tử14g, Cam thảo 6g, các vị sắc uống.2. Trẻ em nhiệt, tả (ỉa toé ra nước hoặc ỉa phân hoa cà, hoa cải, phân dính bột lẫnmáu hoặc có sốt, khát) tiểu tiện đỏ, sẻn: Hoàng bá cạo lớp vỏ trong, tán nhỏ, chouống với nước cơm, mỗi lần 2-3g, ngày uống 4-5 lần.3. Viêm gan cấp tính, phát sốt, bụng trướng, đau vùng gan, đại tiện táo bón,tiểu tiện đỏ và sẻn: Hoàng bá 16g, Mộc thông, Chi tử, Chỉ xác, Đại hoàng (hayChút chít), Nọc sởi, mỗi vị 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang).4. Di tinh, đái đục: Hoàng bá sao 640g, Vỏ hến nung 640g, tán nhỏ mỗi lần uống 1thìa, ngày 2 lần.5. Lở miệng, loét lưỡi: Hoàng bá cắt nhỏ, ngậm, có thể nuốt nước hoặc nhổ đi.Ghi chú: Ta thường dùng vỏ cây Núc nác với tên Nam Hoàng bá dùng chữa cácbệnh dị ứng.