Danh mục tài liệu

Kẽm

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 202.68 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kẽm là một yếu tố vi lượng quan trọng, nó chịu trách nhiệm trong hoạt động của gen chứa thông tin ở các tế bào của chúng ta. Thiếu kẽm xảy ra nhiềuhơn so với thiếu sắt cho đến bây giờ kẽm vẫn là một yếu tố vi lượng mà vị trí của nó bị đánh giá thấp hơn sự thật. Kẽm có trong tất cả loài vật sống. Cơ thể người lớn chứa trung bình từ 2 đến 3g. Tầm quan trọng của nó cũng như sắt, hơn một nửa kẽm nằm trong cơ, một phần ba trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kẽm Kẽm Kẽm là gì? Kẽm là một yếu tố vi lượng quan trọng, nó chịu trách nhiệm trong hoạtđộng của gen chứa thông tin ở các tế bào của chúng ta. Thiếu kẽm xảy ra nhiềuhơn so với thiếu sắt cho đến bây giờ kẽm vẫn là một yếu tố vi lượng mà vị trí củanó bị đánh giá thấp hơn sự thật. Kẽm có trong tất cả loài vật sống. Cơ thể người lớn chứa trung bình từ 2đến 3g. Tầm quan trọng của nó cũng như sắt, hơn một nửa kẽm nằm trong cơ, mộtphần ba trong xương. Đặc biệt một vài mô có hàm lượng kẽm tăng cao : tuyến tiềnliệt, tóc, mắt. Vai trò của kẽm ? Hơn 200 phản ứng sinh hóa được xác định có lệ thuộc vào kẽm. Do đó kẽmcan thiệp vào nhiều chuyển hóa, chuyển hóa glucid, protein và acid nucleic. Mộttrong những vai trò rõ nhất của nó là chứa chương trình gen trong acid nucleic.Thực vậy, kẽm rất cần thiết cho quá trình tổng hợp của gen, cho sự sao chép ADNcó sẵn để tế bào nhân lên. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng lên tất cả những gì có liênquan đến hoạt động nhân đôi của tế bào, sinh sản, tăng trưởng, liền sẹo, tính miễndịch. Kẽm còn can thiệp vào khả năng thể hiện của gen và quá trình tổng hợp củaprotein, cũng như trong chuyển hóa của acid béo không no tạo ra màng tế bào.Xuất phát từ đây, các chất trung gian chủ yếu đi đến trương lực mạch máu, hoạttính của tiểu cầu máu và bạch cầu. Kẽm cần thiết cho cấu tạo thành phần hoạt động của hormon sinh dục nam,testosteron, và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp, cấu trúc, bàitiết nhiều hormon khác: Insulin, hormon tăng trưởng, NGF (yếu tố tăng trưởng củadây thần kinh), thymulin, gestin… Nó cũng tác động đến những bộ phận thụ cảm có khả năng giải mã thôngtin được lưu hành bởi một vài hormon hay vitamin, giống như vitamin A. Nhữngcông trình gần đây còn cho thấy vai trò quan trọng của kẽm trong cấu trúc và hoạtđộng của tác nhân cơ bản trong việc ngăn ngừa ung thư, protein 53, cũng như ngănchặn sự sinh sản của các tế bào bất thường, các tế bào mà ADN của chúng bị hưhỏng bởi những gốc tự do và chất ô nhiễm. Đặc biệt, ngoài đặc tính can thiệp vào cấu trúc và hoạt hóa coenzym củanhiều phân tử, kẽm cũng như magesi, calci, natri và kali còn tham gia vào hoạtđộng và sức khỏe của cơ thể. Nó được thu hút bởi nhóm thiols hay gốc lưu huỳnhcủa các acid amin, và bảo vệ, chúng chống lại sự tấn công của các gốc tự do. Kẽmlà một chất bảo vệ chống ôxy hóa. Nó chống lại các tác dụng của một vài chất độc,kim loại nặng như cadimi và các chất ô nhiễm khác. Thức ăn nào cung cấp kẽm? Kẽm được tìm thấy trong thịt, cá, thức ăn biển nguồn giàu nhất là con hàu.Ngũ cốc, rau khô và hạt có dầu cũng chứa kẽm, nhưng như sắt, nó khó được hấpthu từ thực vật. Sợi có trong bắp hạt, mầm đậu nành chống lại khả năng hấp thucủa kẽm. Nguồn tự nhiên của kẽm Thực phẩm mg/ngày Hàu 70 Gan 7,8 Sò 5,3 Thịt đỏ 4,3 Trứng 1,5 Sắt cũng là một chất ức chế mạnh khả năng hấp thu của kẽm. Không nêntrộn lẫn kẽm và sắt để bổ sung. Aspirin ức chế khả năng hấp thu sắt ở mức độ ít hơn so với kẽm. Rượu đỏdường như cải thiện khả năng hấp thu. Nhu cầu hàng ngày về kẽm là bao nhiêu? Lượng kẽm cung cấp được khuyên Loại mg/ngày Trẻ còn bú 6 Trẻ từ 1 đến 9 tuổi 10 Trẻ từ 10 đến 12 tuổi 12 Thanh niên từ 13 đến 19 (nam) 15 Thanh niên từ 13 đến 19 (nữ) 12 Người lớn nam 15 Người lớn nữ 12 Phụ nữ có thai 15 Phụ nữ cho con bú 19 Người già 12 Thiếu kẽm biểu hiện triệu chứng như thế nào? Rất dễ nhận thấy: Móng dễ gãy, hoặc chậm mọc và có những vết trắng. Dakhô (biến đổi chuyển hóa acid béo) là một dấu hiệu gián tiếp. Những dấu hiệu bênngoài thường được biểu hiện là gia tăng tính tổn thương với nhiễm trùng, ở trẻ emthì chậm phát triển, đàn ông giảm khả năng sinh sản, ở phụ nữ có thai gia tăngbiến chứng của thai nghén. Phụ nữ có thai, thiếu kẽm có nguy cơ sinh non tăng gấp 3 lần. Sắt đượccung cấp một cách hệ thống trong lúc có thai sẽ ngăn cản sự hấp thu kẽm và có thểlàm mức độ thiếu kẽm nặng thêm. Ngoài ra, bổ sung kẽm còn làm giảm nguy cơbiến chứng lúc đẻ. Một khía cạnh quan trọng hơn nữa của kẽm là sự phát triển của trẻ em.Thiếu kẽm ở bà mẹ trong lúc có thai sẽ đi kèm với nguy cơ thiếu cân lúc sinh, tăngnguy cơ biến dạng của hệ thần kinh hoặc kém phát triển tinh thần vận động củatrẻ. Trong những điều kiện này ngày nay người ta vẫn không hi ...

Tài liệu có liên quan: