
Kết quả khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại một số huyện, thị xã của tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015-2019
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 459.73 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được thực hiện đối với 9.001 phụ nữ thuộc độ tuổi 21- 70 tại huyện Châu Thành A, huyện Vị Thủy, huyện Long Mỹ và thị xã Long Mỹ của tỉnh Hậu Giang nhằm xác định thực trạng tổn thương cổ tử cung và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tổn thương cổ tử cung cho phụ nữ từ 21-70 tuổi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Kết quả đã phát hiện 5.402 trường hợp viêm nhiễm phụ khoa, VIA (+) tính là 570 trường hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại một số huyện, thị xã của tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015-2019 TNU Journal of Science and Technology 226(01): 12 - 19RESULTS ON CERVICAL CANCER SCREENING FOR WOMENIN HAU GIANG PROVINCE IN THE PERIOD 2015-2019Tran Thi Thanh Hue1*, Nguyen Thi Hai Ha2, Nguyen Huy Phu3, Tran Trung Dung4,Nguyen Thi Tu Anh2, Truong Thi Tan21ThangLong University, 2Nam Dinh University of Nursing3Centerfor Environmental and Health Studies4Hau Giang Reproductive Health Care Center ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 26/10/2020 This study was conducted on 9,001 women aged 21-70 in Chau Thanh A district, Vi Thuy district, Long My district and Long My Revised: 07/01/2021 town of Hau Giang province to determine the current situation of Published: 11/01/2021 cervical lesions and Several risk factors related to cervical damage for women aged 21-70 years in Hau Giang province. The resultsKEYWORDS detected 5,402 cases of gynecological infections, VIA (+) counted as 570 cases. Percentage of abnormal PAP test results is 53 cases, ofScreening which: ASCUS (3.9%), LSIL (1.8%), HSIL (0.9%), AGC (2.8%).Cervical cancer Women aged 30- 39 have the highest rate of VIA (+) (9.1%). TheVIA test most common type of uterine injury in this investigation was cervicitis. 60.0% of the study subjects were supported withPAP medicines for gynecological infections; 5.3% supported coldHau Giang pressure treatment.KẾT QUẢ KHÁM SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNGTẠI MỘT SỐ HUYỆN, THỊ XÃ CỦA TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2015-2019Trần Thị Thanh Huệ1*, Nguyễn Thị Hải Hà2, Nguyễn Huy Phú3, Trần Trung Dũng4,Nguyễn Thị Tú Anh2, Trương Thị Tân21Trường Đại học Thăng Long2 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định3Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Sức khỏe4Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản Hậu Giang THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 26/10/2020 Nghiên cứu này được thực hiện đối với 9.001 phụ nữ thuộc độ tuổi 21- 70 tại huyện Châu Thành A, huyện Vị Thủy, huyện Long Mỹ và Ngày hoàn thiện: 07/01/2021 thị xã Long Mỹ của tỉnh Hậu Giang nhằm xác định thực trạng tổn Ngày đăng: 11/01/2021 thương cổ tử cung và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tổn thương cổ tử cung cho phụ nữ từ 21-70 tuổi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. KếtTỪ KHÓA quả đã phát hiện 5.402 trường hợp viêm nhiễm phụ khoa, VIA (+) tính là 570 trường hợp. Tỷ lệ kết quả xét nghiệm PAP bất thường làSàng lọc 53 trường hợp, trong đó: ASCUS (3,9%), LSIL (1,8%), HSIL (0,9%),Ung thư cổ tử cung AGC (2,8%). Phụ nữ từ 30- 39 tuổi có tỷ lệ VIA (+) cao nhất (9,1%).Test VIA Loại tổn thương tử cung hay gặp nhất trong điều tra này là viêm cổ tử cung. 60,0% đối tượng nghiên cứu được hỗ trợ cấp thuốc điều trịPAP viêm nhiễm phụ khoa; 5,3% được hỗ trợ điều trị áp lạnh.Hậu Giang* Corresponding author. Email: hue.tran.thanh2010@gmail.comhttp://jst.tnu.edu.vn 12 Email: jst@tnu.edu.vn TNU Journal of Science and Technology 226(01): 12 - 191. Đặt vấn đề Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý ác tính của biểu mô lát (biểu mô vảy) hoặc biểu môtuyến cổ tử cung, thường gặp từ độ tuổi 30 trở đi, đứng hàng thứ hai trong các ung thư sinh dục ởnữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong. Theo báo cáo được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)công bố vào đầu tháng 2/2019, chỉ riêng năm 2018, thế giới ghi nhận 570.000 trường hợp mắcUTCTC. Mỗi năm, căn bệnh này cướp đi sinh mạng của trên 300.000 phụ nữ [1]. Tại Việt Nam,năm 2018 có khoảng gần 4.200 ca mắc mới và có hơn 2.400 ca tử vong vì căn bệnh này. Khikhám sàng lọc UTCTC tại một số huyện của Cần Thơ, Nguyễn Trung Kiên [3] nhận thấy tỉ lệviêm nhiễm phụ khoa khá cao, 65,2% số phụ nữ tham gia nghiên cứu. Một trong những lý do dẫnđến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở phụ nữ nước ta là do họ chưa được sàng lọc định kỳ có hệthống để phát hiện sớm ung thư qua các xét nghiệm thích hợp, dễ tiếp cận; và khi phát hiện tổnthương tiền ung thư thì cũng chưa được điều trị kịp thời và hiệu quả [4], [5]. Khi được phát hiệnsớm, UTCTC xâm lấn có thể được điều trị thành công bằng phương pháp cắt bỏ tử cung hoặc xạtrị, tỷ lệ sống sót thêm 5 năm đối với phụ nữ mắc ung thư ở giai đoạn đầu ước tính là 92%. Vớimục đích tăng cường tầm soát ung thư cổ tử cung cho chị em phụ nữ, chúng tôi đã tiến hànhnghiên cứu sàng lọc ung thư cổ tử cung nhằm xác định thực trạng tổn thương cổ tử cung và mộtsố yếu tố nguy cơ liên quan đến tổn thương cổ tử cung cho phụ nữ từ 21-70 tuổi tại huyện ChâuThành A, huyện Vị Thủy, huyện Long Mỹ và thị xã Long Mỹ của tỉnh Hậu Giang.2. Phương pháp nghiên cứu - Đối tượng và địa điểm nghiên cứu (ĐTNC): chọn toàn bộ phụ nữ (PN) từ 21-70 tuổi tạihuyện Châu Thành A, huyện Vị Thủy, huyện Long Mỹ, thị xã Long Mỹ của tỉnh Hậu Giang đồngý tham gia nghiên cứu. - Cỡ mẫu: 9.001 phụ nữ từ 21- 70 tuổi tại các địa điểm nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành khám sàng lọc vàchẩn đoán UTCTC theo quy trình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại một số huyện, thị xã của tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015-2019 TNU Journal of Science and Technology 226(01): 12 - 19RESULTS ON CERVICAL CANCER SCREENING FOR WOMENIN HAU GIANG PROVINCE IN THE PERIOD 2015-2019Tran Thi Thanh Hue1*, Nguyen Thi Hai Ha2, Nguyen Huy Phu3, Tran Trung Dung4,Nguyen Thi Tu Anh2, Truong Thi Tan21ThangLong University, 2Nam Dinh University of Nursing3Centerfor Environmental and Health Studies4Hau Giang Reproductive Health Care Center ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 26/10/2020 This study was conducted on 9,001 women aged 21-70 in Chau Thanh A district, Vi Thuy district, Long My district and Long My Revised: 07/01/2021 town of Hau Giang province to determine the current situation of Published: 11/01/2021 cervical lesions and Several risk factors related to cervical damage for women aged 21-70 years in Hau Giang province. The resultsKEYWORDS detected 5,402 cases of gynecological infections, VIA (+) counted as 570 cases. Percentage of abnormal PAP test results is 53 cases, ofScreening which: ASCUS (3.9%), LSIL (1.8%), HSIL (0.9%), AGC (2.8%).Cervical cancer Women aged 30- 39 have the highest rate of VIA (+) (9.1%). TheVIA test most common type of uterine injury in this investigation was cervicitis. 60.0% of the study subjects were supported withPAP medicines for gynecological infections; 5.3% supported coldHau Giang pressure treatment.KẾT QUẢ KHÁM SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNGTẠI MỘT SỐ HUYỆN, THỊ XÃ CỦA TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2015-2019Trần Thị Thanh Huệ1*, Nguyễn Thị Hải Hà2, Nguyễn Huy Phú3, Trần Trung Dũng4,Nguyễn Thị Tú Anh2, Trương Thị Tân21Trường Đại học Thăng Long2 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định3Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Sức khỏe4Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản Hậu Giang THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 26/10/2020 Nghiên cứu này được thực hiện đối với 9.001 phụ nữ thuộc độ tuổi 21- 70 tại huyện Châu Thành A, huyện Vị Thủy, huyện Long Mỹ và Ngày hoàn thiện: 07/01/2021 thị xã Long Mỹ của tỉnh Hậu Giang nhằm xác định thực trạng tổn Ngày đăng: 11/01/2021 thương cổ tử cung và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tổn thương cổ tử cung cho phụ nữ từ 21-70 tuổi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. KếtTỪ KHÓA quả đã phát hiện 5.402 trường hợp viêm nhiễm phụ khoa, VIA (+) tính là 570 trường hợp. Tỷ lệ kết quả xét nghiệm PAP bất thường làSàng lọc 53 trường hợp, trong đó: ASCUS (3,9%), LSIL (1,8%), HSIL (0,9%),Ung thư cổ tử cung AGC (2,8%). Phụ nữ từ 30- 39 tuổi có tỷ lệ VIA (+) cao nhất (9,1%).Test VIA Loại tổn thương tử cung hay gặp nhất trong điều tra này là viêm cổ tử cung. 60,0% đối tượng nghiên cứu được hỗ trợ cấp thuốc điều trịPAP viêm nhiễm phụ khoa; 5,3% được hỗ trợ điều trị áp lạnh.Hậu Giang* Corresponding author. Email: hue.tran.thanh2010@gmail.comhttp://jst.tnu.edu.vn 12 Email: jst@tnu.edu.vn TNU Journal of Science and Technology 226(01): 12 - 191. Đặt vấn đề Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý ác tính của biểu mô lát (biểu mô vảy) hoặc biểu môtuyến cổ tử cung, thường gặp từ độ tuổi 30 trở đi, đứng hàng thứ hai trong các ung thư sinh dục ởnữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong. Theo báo cáo được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)công bố vào đầu tháng 2/2019, chỉ riêng năm 2018, thế giới ghi nhận 570.000 trường hợp mắcUTCTC. Mỗi năm, căn bệnh này cướp đi sinh mạng của trên 300.000 phụ nữ [1]. Tại Việt Nam,năm 2018 có khoảng gần 4.200 ca mắc mới và có hơn 2.400 ca tử vong vì căn bệnh này. Khikhám sàng lọc UTCTC tại một số huyện của Cần Thơ, Nguyễn Trung Kiên [3] nhận thấy tỉ lệviêm nhiễm phụ khoa khá cao, 65,2% số phụ nữ tham gia nghiên cứu. Một trong những lý do dẫnđến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở phụ nữ nước ta là do họ chưa được sàng lọc định kỳ có hệthống để phát hiện sớm ung thư qua các xét nghiệm thích hợp, dễ tiếp cận; và khi phát hiện tổnthương tiền ung thư thì cũng chưa được điều trị kịp thời và hiệu quả [4], [5]. Khi được phát hiệnsớm, UTCTC xâm lấn có thể được điều trị thành công bằng phương pháp cắt bỏ tử cung hoặc xạtrị, tỷ lệ sống sót thêm 5 năm đối với phụ nữ mắc ung thư ở giai đoạn đầu ước tính là 92%. Vớimục đích tăng cường tầm soát ung thư cổ tử cung cho chị em phụ nữ, chúng tôi đã tiến hànhnghiên cứu sàng lọc ung thư cổ tử cung nhằm xác định thực trạng tổn thương cổ tử cung và mộtsố yếu tố nguy cơ liên quan đến tổn thương cổ tử cung cho phụ nữ từ 21-70 tuổi tại huyện ChâuThành A, huyện Vị Thủy, huyện Long Mỹ và thị xã Long Mỹ của tỉnh Hậu Giang.2. Phương pháp nghiên cứu - Đối tượng và địa điểm nghiên cứu (ĐTNC): chọn toàn bộ phụ nữ (PN) từ 21-70 tuổi tạihuyện Châu Thành A, huyện Vị Thủy, huyện Long Mỹ, thị xã Long Mỹ của tỉnh Hậu Giang đồngý tham gia nghiên cứu. - Cỡ mẫu: 9.001 phụ nữ từ 21- 70 tuổi tại các địa điểm nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành khám sàng lọc vàchẩn đoán UTCTC theo quy trình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sàng lọc ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung Viêm nhiễm phụ khoa Sức khỏe phụ nữ Điều trị ung thư cổ tử cungTài liệu có liên quan:
-
8 trang 289 1 0
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 122 0 0 -
6 trang 108 0 0
-
Ebook Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Phần 2
63 trang 58 0 0 -
7 trang 44 1 0
-
4 trang 42 0 0
-
8 trang 42 0 0
-
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 41 0 0 -
Cẩm nang về sức khỏe phụ nữ: Phần 1
90 trang 38 0 0 -
Cải thiện sức khỏe ở văn phòng
4 trang 38 0 0 -
Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung và xử trí CIN ở phụ nữ có thai - Ths. BS. Lê Tự Phương Chi
28 trang 38 0 0 -
8 trang 38 1 0
-
Dinh dưỡng cho ba bầu trong 3 tháng giữa
5 trang 37 0 0 -
Ảnh hưởng của béo phì lên nguy cơ khởi phát tiền sản giật
5 trang 37 0 0 -
10 trang 36 0 0
-
8 trang 35 0 0
-
Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Xu hướng và hiện thực - BS. Nguyễn Cảnh Chương
35 trang 35 0 0 -
Thuốc điều trị đái tháo đường và tác dụng phụ
5 trang 34 0 0 -
Trái cây tùy bệnh mà ăn cho đúng
8 trang 32 0 0