Kết quả lâm sàng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải tiến và chu kỳ nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi trữ
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 321.42 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 167 bệnh nhân chuyển phôi trữ từ 8/2022 - 3/2023 tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình ở 2 nhóm lần lượt là 31 ± 5 phác đồ tự nhiên, 30 ± 5 phác đồ nhân tạo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả lâm sàng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải tiến và chu kỳ nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi trữ TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ LÂM SÀNG PHÁC ĐỒ CHUẨN BỊ NIÊM MẠC BẰNG CHU KỲ TỰ NHIÊN CẢI TIẾN VÀ CHU KỲ NHÂN TẠO TRÊN BỆNH NHÂN CHUYỂN PHÔI TRỮ Phạm Thị Mỹ1,, Hồ Sỹ Hùng2,3, Lê Thị Thu Hiền1 Nguyễn Thị Huyền Trang1, Phạm Thị Mỹ Hạnh1 1 Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội 2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 3 Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 167 bệnh nhân chuyển phôi trữ từ8/2022 - 3/2023 tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình ở 2nhóm lần lượt là 31 ± 5 phác đồ tự nhiên, 30 ± 5 phác đồ nhân tạo. Độ dày niêm mạc tử cung ngày khởiđộng progesterone ở nhóm chu kì tự nhiên, nhóm nhân tạo lần lượt là 10,99 ± 1,46 và 10,70 ± 1,06mm.Chưa thấy có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng, làm tổ, thai diễn tiến giữa 2 nhóm; p > 0,05. Phân tíchcác mô hình có hiệu chỉnh tuổi, chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh, loại vô sinh, tiền sử lưu sảy thai, sốlần chuyển phôi thất bại, niêm mạc tử cung ngày khởi động progesterone, tổng số phôi chuyển, tổng sốphôi tốt cho thấy tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm chu kì nhân tạo có xu hướng cao hơn so với nhóm chukì tự nhiên, tuy nhiên mối liên quan chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Việc lựa chọn phác đồ chuẩnbị niêm mạc tử cung để chuyển phôi trữ tùy thuộc vào việc cá thể hóa cho bệnh nhân và từng trung tâm.Từ khóa: Chu kì tự nhiên, chu kì nhân tạo, chuẩn bị niêm mạc tử cung, chuyển phôi trữ.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê tỷ lệ vô sinh tại Việt Nam chế ảnh hưởng của hiện tượng hoàng thể hoákhoảng 7,7%, vấn đề vô sinh đang là một gánh sớm làm lệch cửa sổ làm tổ trong các chu kỳnặng của ngành y tế Việt Nam.1 Thụ tinh trong chuyển phôi tươi và cho phép một khoảng thờiống nghiệm là phương pháp hỗ trợ sinh sản gian chờ đợi để thực hiện các kỹ thuật di truyềntiên tiến nhất hiện nay cho các cặp vợ chồng tiền làm tổ hay xử trí các bất thường thực thểnày. Sự chấp nhận của niêm mạc tử cung là liên quan đến tử cung – ống dẫn trứng trướcmột trong những yếu tố quyết định các kết quả chuyển phôi.2,3 Hiện có rất nhiều các phác đồcủa chu kỳ thụ tinh ống nghiệm. Hiện chuyển chuẩn bị niêm mạc tử cung để chuẩn bị tốt nhấtphôi trữ lạnh được thực hiện khá phổ biến ở cho sự tiếp nhận của niêm mạc tử cung tronghầu hết các trung tâm thụ tinh ống nghiệm trên chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh. Bao gồm phác đồthế giới cũng như ở Việt Nam. Chuyển phôi trữ chu kỳ nhân tạo sử dụng hormone ngoại sinhlàm giảm đáng kể nguy cơ hội chứng quá kích Estradiol và Progesterone, phác đồ chu kỳ tựbuồng trứng, cải thiện kết cục sản khoa, hạn nhiên thực thụ và chu kỳ tự nhiên cải tiến, phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ. Trong đó, phácTác giả liên hệ: Phạm Thị Mỹ đồ chu kỳ nhân tạo và phác đồ chu kỳ tự nhiênBệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội cải tiến là 2 phác đồ được sử dụng phổ biến.4Email: mypt@afhanoi.com Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có phác đồ chuẩn bịNgày nhận: 09/06/2023 niêm mạc tử cung nào cho thấy ưu việt nhấtNgày được chấp nhận: 01/07/2023 để lựa chọn sử dụng cho tất cả các đối tượng134 TCNCYH 168 (7) - 2023 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCbệnh nhân, mà việc lựa chọn này sẽ phụ thuộc 173 đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuyvào cá thể hóa từng bệnh nhân và điều kiện nhiên, trong quá trình theo dõi, 84 bệnh nhân ởcủa từng trung tâm.5 Vậy, đối với nhóm bệnh nhóm chu kì nhân tạo có 1 bệnh nhân hủy chunhân có chu kỳ kinh đều, chuẩn bị niêm mạc kì, 89 bệnh nhân ở nhóm chu kì tự nhiên có 3chuyển phôi trữ thì phác đồ nào cho thấy hiệu bệnh nhân bỏ, 2 bệnh nhân hủy chu kì. Vì vậy,quả tối ưu và thuận tiện cho bệnh nhân hơn? thực tế nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trênVì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 167 bệnh nhân, trong đó 83 bệnh nhân ở chumục tiêu: So sánh kết quả lâm sàng ở nhóm kì nhân tạo và 84 bệnh nhân ở nhóm chu kì tựbệnh nhân chuyển phôi trữ sử dụng phác đồ nhiên cải tiến.chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải Phương pháp chọn mẫutiến và chu kỳ nhân tạo. Đối tượng đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiệnII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP và sẵn sàng tham gia sẽ được phân bổ ngẫu nhiên vào một trong hai phác đồ theo tỷ lệ 1:11. Đối tượng vào ngày 2 - 3 chu kỳ kinh nguyệt. Mã số bệnh Bệnh nhân (BN) chuyển phôi trữ từ tháng nhân được cho vào các phong bì kín, nghiên8/2022 đến tháng 3/2023 tại Bệnh viện Nam cứu viên độc lập sẽ chọn ngẫu nhiên theo thứhọc và Hiếm muộn Hà Nội. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả lâm sàng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải tiến và chu kỳ nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi trữ TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ LÂM SÀNG PHÁC ĐỒ CHUẨN BỊ NIÊM MẠC BẰNG CHU KỲ TỰ NHIÊN CẢI TIẾN VÀ CHU KỲ NHÂN TẠO TRÊN BỆNH NHÂN CHUYỂN PHÔI TRỮ Phạm Thị Mỹ1,, Hồ Sỹ Hùng2,3, Lê Thị Thu Hiền1 Nguyễn Thị Huyền Trang1, Phạm Thị Mỹ Hạnh1 1 Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội 2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 3 Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 167 bệnh nhân chuyển phôi trữ từ8/2022 - 3/2023 tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình ở 2nhóm lần lượt là 31 ± 5 phác đồ tự nhiên, 30 ± 5 phác đồ nhân tạo. Độ dày niêm mạc tử cung ngày khởiđộng progesterone ở nhóm chu kì tự nhiên, nhóm nhân tạo lần lượt là 10,99 ± 1,46 và 10,70 ± 1,06mm.Chưa thấy có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng, làm tổ, thai diễn tiến giữa 2 nhóm; p > 0,05. Phân tíchcác mô hình có hiệu chỉnh tuổi, chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh, loại vô sinh, tiền sử lưu sảy thai, sốlần chuyển phôi thất bại, niêm mạc tử cung ngày khởi động progesterone, tổng số phôi chuyển, tổng sốphôi tốt cho thấy tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm chu kì nhân tạo có xu hướng cao hơn so với nhóm chukì tự nhiên, tuy nhiên mối liên quan chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Việc lựa chọn phác đồ chuẩnbị niêm mạc tử cung để chuyển phôi trữ tùy thuộc vào việc cá thể hóa cho bệnh nhân và từng trung tâm.Từ khóa: Chu kì tự nhiên, chu kì nhân tạo, chuẩn bị niêm mạc tử cung, chuyển phôi trữ.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê tỷ lệ vô sinh tại Việt Nam chế ảnh hưởng của hiện tượng hoàng thể hoákhoảng 7,7%, vấn đề vô sinh đang là một gánh sớm làm lệch cửa sổ làm tổ trong các chu kỳnặng của ngành y tế Việt Nam.1 Thụ tinh trong chuyển phôi tươi và cho phép một khoảng thờiống nghiệm là phương pháp hỗ trợ sinh sản gian chờ đợi để thực hiện các kỹ thuật di truyềntiên tiến nhất hiện nay cho các cặp vợ chồng tiền làm tổ hay xử trí các bất thường thực thểnày. Sự chấp nhận của niêm mạc tử cung là liên quan đến tử cung – ống dẫn trứng trướcmột trong những yếu tố quyết định các kết quả chuyển phôi.2,3 Hiện có rất nhiều các phác đồcủa chu kỳ thụ tinh ống nghiệm. Hiện chuyển chuẩn bị niêm mạc tử cung để chuẩn bị tốt nhấtphôi trữ lạnh được thực hiện khá phổ biến ở cho sự tiếp nhận của niêm mạc tử cung tronghầu hết các trung tâm thụ tinh ống nghiệm trên chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh. Bao gồm phác đồthế giới cũng như ở Việt Nam. Chuyển phôi trữ chu kỳ nhân tạo sử dụng hormone ngoại sinhlàm giảm đáng kể nguy cơ hội chứng quá kích Estradiol và Progesterone, phác đồ chu kỳ tựbuồng trứng, cải thiện kết cục sản khoa, hạn nhiên thực thụ và chu kỳ tự nhiên cải tiến, phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ. Trong đó, phácTác giả liên hệ: Phạm Thị Mỹ đồ chu kỳ nhân tạo và phác đồ chu kỳ tự nhiênBệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội cải tiến là 2 phác đồ được sử dụng phổ biến.4Email: mypt@afhanoi.com Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có phác đồ chuẩn bịNgày nhận: 09/06/2023 niêm mạc tử cung nào cho thấy ưu việt nhấtNgày được chấp nhận: 01/07/2023 để lựa chọn sử dụng cho tất cả các đối tượng134 TCNCYH 168 (7) - 2023 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCbệnh nhân, mà việc lựa chọn này sẽ phụ thuộc 173 đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuyvào cá thể hóa từng bệnh nhân và điều kiện nhiên, trong quá trình theo dõi, 84 bệnh nhân ởcủa từng trung tâm.5 Vậy, đối với nhóm bệnh nhóm chu kì nhân tạo có 1 bệnh nhân hủy chunhân có chu kỳ kinh đều, chuẩn bị niêm mạc kì, 89 bệnh nhân ở nhóm chu kì tự nhiên có 3chuyển phôi trữ thì phác đồ nào cho thấy hiệu bệnh nhân bỏ, 2 bệnh nhân hủy chu kì. Vì vậy,quả tối ưu và thuận tiện cho bệnh nhân hơn? thực tế nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trênVì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 167 bệnh nhân, trong đó 83 bệnh nhân ở chumục tiêu: So sánh kết quả lâm sàng ở nhóm kì nhân tạo và 84 bệnh nhân ở nhóm chu kì tựbệnh nhân chuyển phôi trữ sử dụng phác đồ nhiên cải tiến.chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải Phương pháp chọn mẫutiến và chu kỳ nhân tạo. Đối tượng đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiệnII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP và sẵn sàng tham gia sẽ được phân bổ ngẫu nhiên vào một trong hai phác đồ theo tỷ lệ 1:11. Đối tượng vào ngày 2 - 3 chu kỳ kinh nguyệt. Mã số bệnh Bệnh nhân (BN) chuyển phôi trữ từ tháng nhân được cho vào các phong bì kín, nghiên8/2022 đến tháng 3/2023 tại Bệnh viện Nam cứu viên độc lập sẽ chọn ngẫu nhiên theo thứhọc và Hiếm muộn Hà Nội. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chu kỳ tự nhiên cải tiến Chu kỳ nhân tạo Bệnh nhân chuyển phôi trữ Phác đồ chuẩn bị niêm mạc tử cung Tạp chí Nghiên cứu Y họcTài liệu có liên quan:
-
8 trang 208 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
10 trang 190 0 0
-
Giá trị oxit nitric khí thở ra trong chẩn đoán và theo dõi điều trị hen phế quản ở trẻ em
7 trang 53 0 0 -
Già hóa chủ động của người cao tuổi tại Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan
7 trang 48 0 0 -
8 trang 44 0 0
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018
6 trang 39 0 0 -
9 trang 38 0 0
-
Thực trạng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp
10 trang 31 0 0