Danh mục tài liệu

Kết quả sớm của phẫu thuật Partington-Rochelle điều trị viêm tụy mạn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 615.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu "Kết quả sớm của phẫu thuật Partington-Rochelle điều trị viêm tụy mạn" được tiến hành thực hiện nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật Partington-Rochelle điều trị viêm tụy mạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm của phẫu thuật Partington-Rochelle điều trị viêm tụy mạn JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No2/2023 DOI: …. Kết quả sớm của phẫu thuật Partington-Rochelle điều trị viêm tụy mạn Early results of Partington-Rochelle procedure for chronic pancreatitis Lê Văn Thành, Vũ Văn Quang, Ngô Khánh Hoà Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật Partington-Rochelle điều trị viêm tụy mạn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 46 trường hợp viêm tụy mạn được phẫu thuật Partington-Rochelle, từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 7 năm 2021, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Tuổi trung bình là 52,7 ± 12,9 tuổi, 80,4% bệnh nhân là nam, chỉ số khối cơ thể (body mass index = BMI) trung bình trước phẫu thuật: 19,5 ± 2,4kg/m2, đái tháo đường (34,8%), nghiện rượu (21,7%), viêm tụy cấp (15,2%), đau bụng (91,3%). Hình ảnh cắt lớp vi tính: Tụy to (10,9%), tụy teo (15,2%), đường kính ống tụy: 11,2 ± 4,8mm, sỏi tụy (93,5%), nang giả tụy (13,04%). Thời gian phẫu thuật: 145,43  25,92 phút, lượng máu mất: 163,04  85,92ml. Không có trường hợp nào tử vong sau mổ, tỷ lệ biến chứng là 17,4%, bao gồm: Nhiễm khuẩn vết mổ (8,7%), xuất huyết tiêu hoá (2,2%), tắc ruột (4,3%), rò tụy (2,2%). Thời gian nằm viện trung bình là 9,1 ± 1,8 ngày. Kết luận: Phẫu thuật Partington-Rochelle là phương pháp an toàn và hiệu quả được lựa chọn điều trị cho những trường hợp viêm tụy mạn có giãn ống tụy chính. Từ khoá: Phẫu thuật Partington-Rochelle, viêm tụy mạn, nối tụy ruột. Summary Objective: To evaluate the results of the Partington-Rochelle procedure for chronic pancreatitis. Subject and method: A retrospective study of 46 cases of chronic pancreatitis who undergent Partington- Rochelle procedure from July 2017 to July 2021 at 108 Military Central Hospital. Result: The median age was 52.7 ± 12.9 years old, 80.4% of patients were male. The median pre-operative body mass index (BMI) was: 19.5 ± 2.4kg/m2, diabetes (34.8%), alcoholism (21.7%), acute pancreatitis (15.2%), abdominal pain (91.3%). Computed tomography images: Enlarged pancreas (10.9%), pancreatic atrophy (15.2%), pancreatic duct diameter: 11.2 ± 4.8mm, pancreatic stone (93.5%), pseudocyst pancreas (13.04%). The operative time was 145.43  25.92 minutes, intraoperative blood loss: 163.04  85.92ml. There was no postoperative mortality, the morbidity rate was 17.4%, including: wound infection (8.7%), gastrointestinal bleeding (2.2%), intestinal obstruction (4.3%), pancreatic fistula (2.2%). The average hospital stay after surgery was 9.1 ± 1.8 days. Conclusion: Partington-Rochelle procedure was a safe and effective therapeutic option for chronic pancreatitis with dilated main pancreatic duct without inflammatory mass in the head of the pancreas. Keywords: Partington-Rochelle procedure, chronic pancreatitis, pancreaticojejunostomy. Ngày nhận bài: 6/02/2023, ngày chấp nhận đăng: 22/02/2023 Người phản hồi: Vũ Văn Quang, Email: quangptth108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 86 TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 2/2023 DOI:… 1. Đặt vấn đề Phẫu thuật Partington-Rochelle được chỉ định ở những bệnh nhân viêm tụy mạn có đường kính ống Viêm tụy mạn là viêm dai dẳng dẫn đến tổn thương cấu trúc tụy với xơ hoá và chèn ép ống dẫn, tụy giãn trên 7mm, không có khối viêm khu trú. tiếp theo là giảm chức năng ngoại tiết và nội tiết Tiêu chuẩn loại trừ là ống tụy không giãn và dẫn tới bệnh đái tháo đường và đau mạn tính. Uống nghi ngờ bệnh ác tính cao. rượu và hút thuốc là hai yếu tố nguy cơ chính của 2.2. Phương pháp bệnh [1]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng có từ 40-75% bệnh nhân viêm tụy mạn thất bại với điều trị nội Nghiên cứu hồi cứu. khoa và can thiệp nội soi sau đó được xem xét để 2.2.1. Kỹ thuật phẫu thuật, phổ biến nhất là do đau bụng. Mở bụng theo đường trắng giữa trên rốn. Mở Mục tiêu của phẫu thuật là giảm đau hiệu quả, mạc nối lớn để vào hậu cung mạc nối. Bộc lộ mặt giảm thiểu tỷ lệ biến chứng sớm và lâu dài, bảo tồn nhu mô tụy và chức năng tuyến tụy [1], [2]. Có nhiều trước từ đầu tụy đến đuôi tụy. Xác định ống tụy giãn phương pháp phẫu thuật đã được mô tả: Phẫu thuật bằng siêu âm hoặc chọc kim nhỏ. Ống tụy chính cắt khối tá tụy Kausch-Whipple, cắt khối tá tụy bảo được rạch từ mặt trước và được mở hoàn toàn từ tồn môn vị, phẫu thuật Beger, phẫu thuật Izbicki, đầu đến đuôi tụy. Sỏi tụy đư ...

Tài liệu có liên quan: