Kết quả sớm phẫu thuật nội soi đường ngực - bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 762.94 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Kết quả sớm phẫu thuật nội soi đường ngực - bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ" là đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi đường ngực - bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi đường ngực - bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ SỐ 55/2022- SỐ CHUYÊN ĐỀ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ 11 bệnh nhân xảy ra biến chứng. Tuy nhiên các biến chứng này đều nhẹ và tự khỏi sau điều trị nội khoa. Giá trị PSA càng cao thì tăng tỷ lệ phát hiện ung thư TTL có ý nghĩa với P < 0,05. Sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm là phương pháp an toàn hiệu quả trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Ung thư tuyến tiền liệt, Hà Nội. 2. Vũ Trung Kiên (2020), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Vũ Văn Ty và cộng sự, (2012). So sánh kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 6 mẫu với 12 mẫu qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm. Y Học TP. HồChí Minh, Tập 16 Phụ bản của Số 3 2012, tr.299-304. 4. Epstein JI. “An update of the Gleason grading system”. J. Urol. 2010; 183: pp.433-40. 5. J. Ferlay et al (2015), Cancer incidence and mortality worldwide: sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012, Int J Cancer, 136 (5), pp.E359-386. 6. N. Mottet (2019), EAU – ESTRO – SIOG Guidelines on Prostate Cancer, European Association of Urology. 7. Shim HB, Park HK, Lee SE, Ku JH. (2007). Optimal site and number of biopsy cores according to prostate volume prostate cancer detection in Korea. Urology; 69:902–6. 8. Ozan Efesoy, Murat Bozlu, Selahittin Çayan (2013), Complications of transrectal ultrasound-guided 12-core prostate biopsy: a single center experience with 2049 patients, Turk J Urol, 39(1), pp.6-11. 9. J. Stephen Jone, MD (2008): “Biopsy strategies – How many and where” Prostate biopsy. Chapter 13 pp.169-177. 10. Philip J, Ragavan N, Desouza J, Foster CS, Javle P (2004). Effect of peripheral biopsies in maximising early prostate cancer detection in 8-, 10- or 12-core biopsy regimens. BJU Int.; 93:1218-20. ( Ngày nhận bài: 13/10/2022 - Ngày duyệt đăng: 11/12/2022) KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG NGỰC – BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Bùi Thị Hiền1*, Nguyễn Văn Tuấn1, Mai Văn Đợi1, Nguyễn Văn Hiên1, Trần Phước Hồng2, Phạm Văn Năng1 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tỉnh An Giang *Email: buithihien1604@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi cắt thực quản đã được chứng minh là phương pháp an toàn, tỉ lệ tử vong thấp (1,4% - 1,9%), thời gian nằm viện ngắn và kết quả ung thư học tương đương với mổ mở. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi đường ngực - bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 31 bệnh nhân ung thư thực quản được chỉ định mổ cắt thực quản nội soi tại Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 01/2015 đến 10/2022. Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới, tuổi trung bình: 60,16 ± 9,64 tuổi. Tất cả các trường hợp đều thực hiện thành công với 30 trường hợp miệng nối ở cổ, 1 80 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ SỐ 55/2022- SỐ CHUYÊN ĐỀ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ trường hợp miệng nối trong ngực. Thời gian phẫu thuật trung bình: 474,35 ± 86,68 phút, tỉ lệ tai biến: 3,2% (1 trường hợp rách khí quản màng), tỉ lệ biến chứng: 64,5% (hô hấp 54,8%, khàn giọng thoáng qua 12,9%, xì miệng nối 9,7%), tỉ lệ tử vong sau mổ: 3,2%, thời gian nằm viện trung bình: 18,26 ± 5,1 ngày. Số hạch nạo vét được trung bình: 8,9 ± 3,83 hạch. Mô bệnh học sau mổ: 87,1% cacrcinôm tế bào gai, 9,7% cacrcinôm tuyến, 69% biệt hóa vừa. Kết luận: Phẫu thuật cắt thực quản nội soi điều trị ung thư thực quản là khả thi, tỉ lệ biến chứng và tử vong chấp nhận được. Từ khóa: Ung thư thực quản, cắt thực quản, phẫu thuật nội soi đường ngực bụng. ABSTRACT EARLY OUTCOMES OF THORACO – LAPAROSCOPIC ESOPHAGECTOMY FOR ESOPHAGEAL CANCER AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL Bui Thi Hien1*, Nguyen Van Tuan1, Mai Van Doi1, Nguyen Van Hien1, Tran Phuoc Hong2, Pham Van Nang1 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. General Hospital of An Giang Area Province Background: Minimally invasive esophagectomy (MIE) has proved to be safe with lower morbidity, lower mortality (1.4 – 1.9%), s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi đường ngực - bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ SỐ 55/2022- SỐ CHUYÊN ĐỀ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ 11 bệnh nhân xảy ra biến chứng. Tuy nhiên các biến chứng này đều nhẹ và tự khỏi sau điều trị nội khoa. Giá trị PSA càng cao thì tăng tỷ lệ phát hiện ung thư TTL có ý nghĩa với P < 0,05. Sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm là phương pháp an toàn hiệu quả trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Ung thư tuyến tiền liệt, Hà Nội. 2. Vũ Trung Kiên (2020), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Vũ Văn Ty và cộng sự, (2012). So sánh kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 6 mẫu với 12 mẫu qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm. Y Học TP. HồChí Minh, Tập 16 Phụ bản của Số 3 2012, tr.299-304. 4. Epstein JI. “An update of the Gleason grading system”. J. Urol. 2010; 183: pp.433-40. 5. J. Ferlay et al (2015), Cancer incidence and mortality worldwide: sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012, Int J Cancer, 136 (5), pp.E359-386. 6. N. Mottet (2019), EAU – ESTRO – SIOG Guidelines on Prostate Cancer, European Association of Urology. 7. Shim HB, Park HK, Lee SE, Ku JH. (2007). Optimal site and number of biopsy cores according to prostate volume prostate cancer detection in Korea. Urology; 69:902–6. 8. Ozan Efesoy, Murat Bozlu, Selahittin Çayan (2013), Complications of transrectal ultrasound-guided 12-core prostate biopsy: a single center experience with 2049 patients, Turk J Urol, 39(1), pp.6-11. 9. J. Stephen Jone, MD (2008): “Biopsy strategies – How many and where” Prostate biopsy. Chapter 13 pp.169-177. 10. Philip J, Ragavan N, Desouza J, Foster CS, Javle P (2004). Effect of peripheral biopsies in maximising early prostate cancer detection in 8-, 10- or 12-core biopsy regimens. BJU Int.; 93:1218-20. ( Ngày nhận bài: 13/10/2022 - Ngày duyệt đăng: 11/12/2022) KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG NGỰC – BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Bùi Thị Hiền1*, Nguyễn Văn Tuấn1, Mai Văn Đợi1, Nguyễn Văn Hiên1, Trần Phước Hồng2, Phạm Văn Năng1 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tỉnh An Giang *Email: buithihien1604@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi cắt thực quản đã được chứng minh là phương pháp an toàn, tỉ lệ tử vong thấp (1,4% - 1,9%), thời gian nằm viện ngắn và kết quả ung thư học tương đương với mổ mở. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi đường ngực - bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 31 bệnh nhân ung thư thực quản được chỉ định mổ cắt thực quản nội soi tại Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 01/2015 đến 10/2022. Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới, tuổi trung bình: 60,16 ± 9,64 tuổi. Tất cả các trường hợp đều thực hiện thành công với 30 trường hợp miệng nối ở cổ, 1 80 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ SỐ 55/2022- SỐ CHUYÊN ĐỀ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ trường hợp miệng nối trong ngực. Thời gian phẫu thuật trung bình: 474,35 ± 86,68 phút, tỉ lệ tai biến: 3,2% (1 trường hợp rách khí quản màng), tỉ lệ biến chứng: 64,5% (hô hấp 54,8%, khàn giọng thoáng qua 12,9%, xì miệng nối 9,7%), tỉ lệ tử vong sau mổ: 3,2%, thời gian nằm viện trung bình: 18,26 ± 5,1 ngày. Số hạch nạo vét được trung bình: 8,9 ± 3,83 hạch. Mô bệnh học sau mổ: 87,1% cacrcinôm tế bào gai, 9,7% cacrcinôm tuyến, 69% biệt hóa vừa. Kết luận: Phẫu thuật cắt thực quản nội soi điều trị ung thư thực quản là khả thi, tỉ lệ biến chứng và tử vong chấp nhận được. Từ khóa: Ung thư thực quản, cắt thực quản, phẫu thuật nội soi đường ngực bụng. ABSTRACT EARLY OUTCOMES OF THORACO – LAPAROSCOPIC ESOPHAGECTOMY FOR ESOPHAGEAL CANCER AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL Bui Thi Hien1*, Nguyen Van Tuan1, Mai Van Doi1, Nguyen Van Hien1, Tran Phuoc Hong2, Pham Van Nang1 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. General Hospital of An Giang Area Province Background: Minimally invasive esophagectomy (MIE) has proved to be safe with lower morbidity, lower mortality (1.4 – 1.9%), s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nội soi đường ngực - bụng Phẫu thuật nội soi đường ngực - bụng Điều trị ung thư thực quản Phẫu thuật nội soi cắt thực quản Ung thư thực quản Tạp chí Y Dược học Cần ThơTài liệu có liên quan:
-
Kiểm định thang đo kỹ năng giao tiếp - hỗ trợ người bệnh ra quyết định
7 trang 127 0 0 -
8 trang 103 0 0
-
7 trang 55 0 0
-
Ung thư và cách nhận diện sớm những triệu chứng
159 trang 36 0 0 -
11 trang 35 0 0
-
Kiến thức, thái độ và thực hành đối với việc hút thuốc tại trường THPT Hưng Đạo tỉnh Hải Dương
9 trang 33 0 0 -
Hình ảnh học xuất huyết não ở trẻ em
14 trang 30 0 0 -
Giáo trình Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa: Phần 1
20 trang 28 0 0 -
47 trang 27 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 27 0 0