Kết quả thử nghiệm hệ thống đảm bảo khí khô đồng thời cho các máy bay SU-22 tại Học viện Phòng không - Không quân
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.83 MB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả thử nghiệm hệ thống đảm bảo khí khô đồng thời cho các máy bay SU-22 tại Học viện Phòng không - Không quân trình bày một số kết quả thử nghiệm hệ thống đảm bảo khí khô cho đồng thời các khoang buồng lái máy bay Su-22 tại Học viện PK-KQ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thử nghiệm hệ thống đảm bảo khí khô đồng thời cho các máy bay SU-22 tại Học viện Phòng không - Không quân Nghiên cứu khoa học công nghệ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG ĐẢM BẢO KHÍ KHÔ ĐỒNG THỜI CHO CÁC MÁY BAY SU-22 TẠI HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN HÀ HỮU SƠN (1), VÕ CHÍ CHÍNH (2), ĐẶNG MINH THỦY (1), NGUYỄN VĂN VINH (1), DOÃN QUÝ HIẾU (1) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các vũ khí trang bị kỹ thuật (VKTBKT) của Liên Xô trước đây và Nga hiện nay khi đưa sang nước ta trong điều kiện nhiệt đới luôn chịu tác động rất nhiều bởi điều kiện nóng ẩm. Đặc biệt khi độ ẩm cao các thiết bị điện tử rất dễ xảy ra các hư hỏng. Qua nghiên cứu khảo sát tại một số sân bay quân sự tại Việt Nam cho thấy, sự thay đổi độ ẩm trong một ngày đêm khá lớn và có nhiều thời điểm độ ẩm duy trì ở mức cao. Về ban đêm và sáng sớm (từ khoảng 2÷8 giờ sáng) độ ẩm không khí ở các sân bay rất cao, trên 90% và ngược lại, ban ngày độ ẩm thấp hơn (từ 40-60%) [1, 2, 3]. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết, ban ngày nhiệt độ cao thì độ ẩm giảm xuống và khi về đêm nhiệt độ thấp thì độ ẩm tăng lên. Các kết quả nghiên cứu độ ẩm bên trong khoang máy bay cũng cho thấy, độ ẩm bên trong khoang máy bay cũng thay đổi theo độ ẩm bên ngoài và chênh lệch độ ẩm bên ngoài và bên trong không lớn lắm. Về ban đêm độ ẩm bên trong có thể đạt 80-90%, cho thấy các khoang máy bay không kín và ẩm dễ dàng xâm nhập vào bên trong. Tình trạng độ ẩm cao bên trong khoang máy bay chứa đựng nhiều nguy cơ đối với các thiết bị điện tử và vật liệu chế tạo máy bay [1-3]. Đối với các thành phần điện, điện tử, vô tuyến điện và điều khiển, độ ẩm cao cũng như sự tích tụ ẩm bên trong các khối là những tác nhân làm giảm độ bền và độ tin cậy của các thiết bị. Dưới tác động của độ ẩm cao các chân cắm linh kiện bị gỉ, mạch in bị bong, mối hàn chân linh kiện hay bị hỏng... dẫn đến chêch lệch sai số trên nhiều phương tiện đo. Các tiếp điểm, đầu phi, giắc cắm, chân cắm không được gia công bề mặt tốt, bị ô-xy hóa, tiếp xúc kém, gây đánh lửa, chập cháy làm hỏng khí tài, có hiện tượng báo giả hệ thống dập lửa động cơ trên máy bay. Các mảng mạch điện tử khi bị ẩm hay bị gãy ngầm tại các vị trí mối hàn, chân linh kiện. Các thiết bị cao áp bị ngấm ẩm, mất độ cách điện, dẫn đến đánh lửa, làm hư hỏng khí tài [1, 2]. Công tác niêm cất, bảo quản VKTBKT là một trong những công tác kỹ thuật quan trọng luôn được quân đội các nước nghiên cứu và phát triển. Bên cạnh việc ứng dụng các vật liệu bảo vệ như: dầu mỡ, các chất ức chế để bảo quản VKTBKT, thì công tác nghiên cứu ứng dụng các công nghệ khí khô, khí trơ vào bảo vệ VKTBKT, đặc biệt là các VKTBKT công nghệ cao cũng được phát triển rất mạnh mẽ. Một số nước đã áp dụng rất thành công công nghệ xử lý ẩm cho nhiều loại trang bị khác nhau. Với công nghệ bảo quản này cho hiệu quả bảo vệ cao, đảm bảo tính cơ động, sẵn sàng chiến đấu cao của các đối tượng được bảo quản. Phương pháp bảo quản trang bị bằng công nghệ khí khô được quy định là phương án BZ11 của tiêu chuẩn ГОСТ 9014 của Liên bang Nga [4]. Quân đội Mỹ và các nước tư bản cũng sử dụng khá phổ biến công nghệ khí khô vào bảo quản VKTBKT của mình. Ngoài việc áp dụng các thiết bị thổi khí khô cưỡng bức trực tiếp cho các trang bị như xe tăng, máy bay, họ còn phát triển các công ten nơ di động để bảo quản các VKTB cỡ nhỏ [5]. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 28, 12-2022 195 Nghiên cứu khoa học công nghệ Đứng trước vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã thực hiện chế tạo thành công hệ thống đảm bảo khí khô cho đồng thời nhiều máy bay. Bài báo này trình bày một số kết quả thử nghiệm hệ thống đảm bảo khí khô cho đồng thời các khoang buồng lái máy bay Su-22 tại Học viện PK-KQ 2. PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM 2.1. Thiết bị khí khô TKK-3 và sơ đồ nguyên lý lắp đặt Hình 1. Thiết bị khí khô TKK-3 Hình 2. Sơ đồ nguyên lý kết nối đường ống dẫn khí khô với các khoang máy bay Thiết bị thổi gió khô TKK-3 (hình 1) được chúng tôi thiết kế và chế tạo có thể đảm bảo đồng thời cho 06 khoang máy bay với các thông số kỹ thuật chính sau đây: 196 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 28, 12-2022 Nghiên cứu khoa học công nghệ - Công suất hút ẩm: ≥ 200 Lít / ngày; Lưu lương khí khô cấp đầu ra: ≥720 m3/h; Độ ẩm đầu ra: ≤ 60%; Nhiệt độ đầu ra: < 37oC; Lưu lương khí khô cấp cho mỗi khoang công tác: (100 ÷ 300) m3/h - Hệ thống đảm bảo cung cấp khí khô cho đồng thời 06 máy bay. Hệ thống tự động vận hành chạy/tắt theo chương trình điều khiển được cài đặt để đảm bảo độ ẩm trong các khoang máy bay luôn luôn nhỏ hơn 60%. Hình 2 là sơ đồ nguyên lý của hệ thống phân phối không khí khô. Không khí được xử lý đạt độ ẩm và nhiệt độ yêu cầu, được dẫn theo đường ống kín có bọc cách nhiệt để giữ ấm không khí trong mùa đông. Ở mỗi đầu cuối không khí được các quạt trợ lực hút và thổi vào khoang các máy bay. 2.2. Chương trình thử nghiệm - Đối tượng thử nghiệm: Hệ thống thiết bị khí khô cưỡng bức cho khoang buồng lái máy bay được kết nối với 04 khoang buồng lái của máy bay Su-22 và 02 thùng giả lập bằng hệ thống đường ống phân phối khí khô. - Địa điểm thử nghiệm: Bãi đỗ máy bay có mái che tại Xưởng bảo dưỡng kỹ thuật của Học viện PK-KQ. - Thời gian thử nghiệm: 3 tháng (từ tháng 01/2022 đến tháng 04/2022 là thời điểm điều kiện khí hậu có độ ẩm cao nhất trong năm - thời tiết nồm ẩm). - Các thông số quan trắc trong quá trình thử nghiệm: + Các thông số kỹ thuật của hệ thống đảm bảo khí khô được Trung tâm Đo lường, Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện. Thông số nhiệt độ, độ ẩm đo trực tiếp bằng thiết bị Testo 645; độ ồn đo bằng thiết bị GM 1357; lưu lượng khí cấp đo bằng thiết bị C.A 1227; Điện năng tiêu thụ được đo trên thiết bị HIOKI 31973. + Hiệu quả duy trì độ ẩm trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thử nghiệm hệ thống đảm bảo khí khô đồng thời cho các máy bay SU-22 tại Học viện Phòng không - Không quân Nghiên cứu khoa học công nghệ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG ĐẢM BẢO KHÍ KHÔ ĐỒNG THỜI CHO CÁC MÁY BAY SU-22 TẠI HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN HÀ HỮU SƠN (1), VÕ CHÍ CHÍNH (2), ĐẶNG MINH THỦY (1), NGUYỄN VĂN VINH (1), DOÃN QUÝ HIẾU (1) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các vũ khí trang bị kỹ thuật (VKTBKT) của Liên Xô trước đây và Nga hiện nay khi đưa sang nước ta trong điều kiện nhiệt đới luôn chịu tác động rất nhiều bởi điều kiện nóng ẩm. Đặc biệt khi độ ẩm cao các thiết bị điện tử rất dễ xảy ra các hư hỏng. Qua nghiên cứu khảo sát tại một số sân bay quân sự tại Việt Nam cho thấy, sự thay đổi độ ẩm trong một ngày đêm khá lớn và có nhiều thời điểm độ ẩm duy trì ở mức cao. Về ban đêm và sáng sớm (từ khoảng 2÷8 giờ sáng) độ ẩm không khí ở các sân bay rất cao, trên 90% và ngược lại, ban ngày độ ẩm thấp hơn (từ 40-60%) [1, 2, 3]. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết, ban ngày nhiệt độ cao thì độ ẩm giảm xuống và khi về đêm nhiệt độ thấp thì độ ẩm tăng lên. Các kết quả nghiên cứu độ ẩm bên trong khoang máy bay cũng cho thấy, độ ẩm bên trong khoang máy bay cũng thay đổi theo độ ẩm bên ngoài và chênh lệch độ ẩm bên ngoài và bên trong không lớn lắm. Về ban đêm độ ẩm bên trong có thể đạt 80-90%, cho thấy các khoang máy bay không kín và ẩm dễ dàng xâm nhập vào bên trong. Tình trạng độ ẩm cao bên trong khoang máy bay chứa đựng nhiều nguy cơ đối với các thiết bị điện tử và vật liệu chế tạo máy bay [1-3]. Đối với các thành phần điện, điện tử, vô tuyến điện và điều khiển, độ ẩm cao cũng như sự tích tụ ẩm bên trong các khối là những tác nhân làm giảm độ bền và độ tin cậy của các thiết bị. Dưới tác động của độ ẩm cao các chân cắm linh kiện bị gỉ, mạch in bị bong, mối hàn chân linh kiện hay bị hỏng... dẫn đến chêch lệch sai số trên nhiều phương tiện đo. Các tiếp điểm, đầu phi, giắc cắm, chân cắm không được gia công bề mặt tốt, bị ô-xy hóa, tiếp xúc kém, gây đánh lửa, chập cháy làm hỏng khí tài, có hiện tượng báo giả hệ thống dập lửa động cơ trên máy bay. Các mảng mạch điện tử khi bị ẩm hay bị gãy ngầm tại các vị trí mối hàn, chân linh kiện. Các thiết bị cao áp bị ngấm ẩm, mất độ cách điện, dẫn đến đánh lửa, làm hư hỏng khí tài [1, 2]. Công tác niêm cất, bảo quản VKTBKT là một trong những công tác kỹ thuật quan trọng luôn được quân đội các nước nghiên cứu và phát triển. Bên cạnh việc ứng dụng các vật liệu bảo vệ như: dầu mỡ, các chất ức chế để bảo quản VKTBKT, thì công tác nghiên cứu ứng dụng các công nghệ khí khô, khí trơ vào bảo vệ VKTBKT, đặc biệt là các VKTBKT công nghệ cao cũng được phát triển rất mạnh mẽ. Một số nước đã áp dụng rất thành công công nghệ xử lý ẩm cho nhiều loại trang bị khác nhau. Với công nghệ bảo quản này cho hiệu quả bảo vệ cao, đảm bảo tính cơ động, sẵn sàng chiến đấu cao của các đối tượng được bảo quản. Phương pháp bảo quản trang bị bằng công nghệ khí khô được quy định là phương án BZ11 của tiêu chuẩn ГОСТ 9014 của Liên bang Nga [4]. Quân đội Mỹ và các nước tư bản cũng sử dụng khá phổ biến công nghệ khí khô vào bảo quản VKTBKT của mình. Ngoài việc áp dụng các thiết bị thổi khí khô cưỡng bức trực tiếp cho các trang bị như xe tăng, máy bay, họ còn phát triển các công ten nơ di động để bảo quản các VKTB cỡ nhỏ [5]. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 28, 12-2022 195 Nghiên cứu khoa học công nghệ Đứng trước vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã thực hiện chế tạo thành công hệ thống đảm bảo khí khô cho đồng thời nhiều máy bay. Bài báo này trình bày một số kết quả thử nghiệm hệ thống đảm bảo khí khô cho đồng thời các khoang buồng lái máy bay Su-22 tại Học viện PK-KQ 2. PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM 2.1. Thiết bị khí khô TKK-3 và sơ đồ nguyên lý lắp đặt Hình 1. Thiết bị khí khô TKK-3 Hình 2. Sơ đồ nguyên lý kết nối đường ống dẫn khí khô với các khoang máy bay Thiết bị thổi gió khô TKK-3 (hình 1) được chúng tôi thiết kế và chế tạo có thể đảm bảo đồng thời cho 06 khoang máy bay với các thông số kỹ thuật chính sau đây: 196 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 28, 12-2022 Nghiên cứu khoa học công nghệ - Công suất hút ẩm: ≥ 200 Lít / ngày; Lưu lương khí khô cấp đầu ra: ≥720 m3/h; Độ ẩm đầu ra: ≤ 60%; Nhiệt độ đầu ra: < 37oC; Lưu lương khí khô cấp cho mỗi khoang công tác: (100 ÷ 300) m3/h - Hệ thống đảm bảo cung cấp khí khô cho đồng thời 06 máy bay. Hệ thống tự động vận hành chạy/tắt theo chương trình điều khiển được cài đặt để đảm bảo độ ẩm trong các khoang máy bay luôn luôn nhỏ hơn 60%. Hình 2 là sơ đồ nguyên lý của hệ thống phân phối không khí khô. Không khí được xử lý đạt độ ẩm và nhiệt độ yêu cầu, được dẫn theo đường ống kín có bọc cách nhiệt để giữ ấm không khí trong mùa đông. Ở mỗi đầu cuối không khí được các quạt trợ lực hút và thổi vào khoang các máy bay. 2.2. Chương trình thử nghiệm - Đối tượng thử nghiệm: Hệ thống thiết bị khí khô cưỡng bức cho khoang buồng lái máy bay được kết nối với 04 khoang buồng lái của máy bay Su-22 và 02 thùng giả lập bằng hệ thống đường ống phân phối khí khô. - Địa điểm thử nghiệm: Bãi đỗ máy bay có mái che tại Xưởng bảo dưỡng kỹ thuật của Học viện PK-KQ. - Thời gian thử nghiệm: 3 tháng (từ tháng 01/2022 đến tháng 04/2022 là thời điểm điều kiện khí hậu có độ ẩm cao nhất trong năm - thời tiết nồm ẩm). - Các thông số quan trắc trong quá trình thử nghiệm: + Các thông số kỹ thuật của hệ thống đảm bảo khí khô được Trung tâm Đo lường, Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện. Thông số nhiệt độ, độ ẩm đo trực tiếp bằng thiết bị Testo 645; độ ồn đo bằng thiết bị GM 1357; lưu lượng khí cấp đo bằng thiết bị C.A 1227; Điện năng tiêu thụ được đo trên thiết bị HIOKI 31973. + Hiệu quả duy trì độ ẩm trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vũ khí trang bị kỹ thuật Máy bay SU-22 Vật liệu chế tạo máy bay Thiết bị khí khô TKK-3 Thiết bị bayTài liệu có liên quan:
-
Kỹ thuật điều khiển robot bay: Phần 1
79 trang 27 0 0 -
161 trang 25 0 0
-
Thiết kế robot trên không: Phần 1
182 trang 22 0 0 -
Thiết kế bộ điều khiển trượt cho UAV kiểu Quadrotor
5 trang 20 0 0 -
10 trang 20 0 0
-
8 trang 19 0 0
-
Nghiên cứu xây dựng bộ điều khiển cho UAV trong kênh chuyển động dọc ứng dụng logic mờ
9 trang 17 0 0 -
96 trang 16 0 0
-
Điều khiển bền vững đa biến chuyển động dọc của các thiết bị bay
9 trang 16 0 0 -
8 trang 16 0 0