Khảo sát một số yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 435.97 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vẫn đang là một thách thức lớn đối với vấn đề sức khỏe toàn cầu vì sự phổ biến, chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và khảo sát một số yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát một số yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 56/2023 KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Giang Cẩm Nhung1*, Cao Thị Mỹ Thúy2 1. Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu 2. Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Cần Thơ *Email: giangcamnhung1709@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vẫn đang là một thách thức lớn đối với vấn đề sức khỏe toàn cầu vì sự phổ biến, chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và khảo sát một số yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 90 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nặng sau nhập viện 72 giờ chiếm 31,1%. Các yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 72 giờ sau nhập viện có ý nghĩa thống kê: Tần số mạch ≥ 110 lần/phút (OR=2,97); SpO245mmHg (OR=2,83); mức độ tắc nghẽn; bệnh đồng mắc (OR=2,716). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nặng sau nhập viện 72 giờ chiếm 31,1%. Tần số mạch ≥ 110 lần/phút, nồng độ SpO245mmHg, mức độ tắc nghẽn, bệnh đồng mắc là các yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 72 giờ sau nhập viện. Từ khóa: Yếu tố tiên lượng, đợt cấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ABSTRACT RISK FACTORS FOR SEVERITY OF ACUTE EXACERBATIONS OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL Giang Cam Nhung1*, Cao Thi My Thuy2 1. Bac Lieu Medical College 2. Can Tho Central General Hospital Background: Chronic obstructive pulmonary disease remains a major health challenge for globalmedicine because of the popularity, the cost of treating large and high mortality rates. Objectives: To determine the rate and to evaluate some risk factors for the severity of acute exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary disease at Can Tho Central General Hospital. Materials and methods: Descriptive cross-sectional study with analytics on 90 patients in acute exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Results: The rate of the severity of acute exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary disease at 72 hours after admission is 31.1%. Risk factors of severe disease at 72 hours after admission: Pulse≥110 times/minute (OR=2.97); SpO245mmHg (OR=2.83); GOLD severity of airflow limitation; comorbidities (OR=2.716). Conclusions: The rate of the severity of acute exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary disease at 72 hours after admission is 31.1%. Pulse≥110 times/minute, SpO245mmHg, GOLD severity of airflow limitation, comorbidities are risk factors of severe exacerbations at 72 hours after admission. Keywords: Risk factor, exacerbation, chronic obstructive pulmonary disease. 94 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 56/2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh thường gặp, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang được xem là vấn đề sức khỏe cộng đồng có tính toàn cầu, đây không những là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu về bệnh tật mà còn là một gánh nặng về kinh tế, xã hội và có xu hướng ngày càng gia tăng (do sự tăng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ và tình trạng già đi của dân số) [8]. Theo tổ chức Y tế Thế giới ước tính tới năm 2060, có khoảng 5,4 triệu người tử vong có liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [15]. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện nay là một là gánh nặng rất lớn cho ngành y tế cũng như gia đình và cá nhân bệnh nhân vì đây là một bệnh mạn tính, nặng dần theo thời gian, chi phí ngày càng nhiều theo mức độ nặng dần của bệnh nhất là những đợt cấp. Theo Bollmeier SG năm 2020, chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng dao động từ 7.000 đến 39.200 đô la [7]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ thường có nguy cơ mắc đợt cấp nhiều hơn. Theo Tam Dang Tan năm 2017, tần suất xuất hiện đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên những bệnh nhân đã từng có đợt cấp là 34,3/100 bệnh nhân/năm [13]. Đến thời điểm hiện tại, nhiều nghiên cứu đã được thực h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát một số yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 56/2023 KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Giang Cẩm Nhung1*, Cao Thị Mỹ Thúy2 1. Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu 2. Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Cần Thơ *Email: giangcamnhung1709@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vẫn đang là một thách thức lớn đối với vấn đề sức khỏe toàn cầu vì sự phổ biến, chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và khảo sát một số yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 90 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nặng sau nhập viện 72 giờ chiếm 31,1%. Các yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 72 giờ sau nhập viện có ý nghĩa thống kê: Tần số mạch ≥ 110 lần/phút (OR=2,97); SpO245mmHg (OR=2,83); mức độ tắc nghẽn; bệnh đồng mắc (OR=2,716). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nặng sau nhập viện 72 giờ chiếm 31,1%. Tần số mạch ≥ 110 lần/phút, nồng độ SpO245mmHg, mức độ tắc nghẽn, bệnh đồng mắc là các yếu tố tiên lượng nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 72 giờ sau nhập viện. Từ khóa: Yếu tố tiên lượng, đợt cấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ABSTRACT RISK FACTORS FOR SEVERITY OF ACUTE EXACERBATIONS OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL Giang Cam Nhung1*, Cao Thi My Thuy2 1. Bac Lieu Medical College 2. Can Tho Central General Hospital Background: Chronic obstructive pulmonary disease remains a major health challenge for globalmedicine because of the popularity, the cost of treating large and high mortality rates. Objectives: To determine the rate and to evaluate some risk factors for the severity of acute exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary disease at Can Tho Central General Hospital. Materials and methods: Descriptive cross-sectional study with analytics on 90 patients in acute exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Results: The rate of the severity of acute exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary disease at 72 hours after admission is 31.1%. Risk factors of severe disease at 72 hours after admission: Pulse≥110 times/minute (OR=2.97); SpO245mmHg (OR=2.83); GOLD severity of airflow limitation; comorbidities (OR=2.716). Conclusions: The rate of the severity of acute exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary disease at 72 hours after admission is 31.1%. Pulse≥110 times/minute, SpO245mmHg, GOLD severity of airflow limitation, comorbidities are risk factors of severe exacerbations at 72 hours after admission. Keywords: Risk factor, exacerbation, chronic obstructive pulmonary disease. 94 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 56/2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh thường gặp, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang được xem là vấn đề sức khỏe cộng đồng có tính toàn cầu, đây không những là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu về bệnh tật mà còn là một gánh nặng về kinh tế, xã hội và có xu hướng ngày càng gia tăng (do sự tăng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ và tình trạng già đi của dân số) [8]. Theo tổ chức Y tế Thế giới ước tính tới năm 2060, có khoảng 5,4 triệu người tử vong có liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [15]. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện nay là một là gánh nặng rất lớn cho ngành y tế cũng như gia đình và cá nhân bệnh nhân vì đây là một bệnh mạn tính, nặng dần theo thời gian, chi phí ngày càng nhiều theo mức độ nặng dần của bệnh nhất là những đợt cấp. Theo Bollmeier SG năm 2020, chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng dao động từ 7.000 đến 39.200 đô la [7]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ thường có nguy cơ mắc đợt cấp nhiều hơn. Theo Tam Dang Tan năm 2017, tần suất xuất hiện đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên những bệnh nhân đã từng có đợt cấp là 34,3/100 bệnh nhân/năm [13]. Đến thời điểm hiện tại, nhiều nghiên cứu đã được thực h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Sức khỏe cộng đồng Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhTài liệu có liên quan:
-
96 trang 415 0 0
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
106 trang 234 0 0
-
13 trang 229 0 0
-
11 trang 228 0 0