Danh mục tài liệu

Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 363.53 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu “Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus tại bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai” nhằm xác định tỷ lệ S. aureus kháng methicillin và phân tích xu hướng kháng kháng sinh của S. aureus tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 132 Số: 03-2024 TAÏP CHÍ KHOA HOÏC VAØ COÂNG NGHEÄ ÑAÏI HOÏC COÂNG NGHEÄ ÑOÀNG NAI KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN STAPHYLOCOCCUS AUREUS TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI Lâm Văn Minh1, Nguyễn Thị Phương Thảo2*, Đào Minh Ý3 1 Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai 3 Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Phương Thảo, nguyenthiphuongthao@dntu.edu.vnTHÔNG TIN CHUNG TÓM TẮTNgày nhận bài: 22/12/2023 Staphylococcus aureus là một tác nhân gây bệnh ở người có thể dẫn đến nhiều bệnh cảnh, từ nhiễm trùng da tương đối nhẹ choNgày nhận bài sửa: 15/03/2024 đến các nhiễm trùng nặng đe dọa tính mạng, hiện tại S. aureusNgày duyệt đăng: 17/04/2024 được ghi nhận có khả năng kháng lại hầu hết các loại thuốc kháng sinh, kể cả những loại kháng sinh rất mạnh. Đặc biệt, S. aureus kháng methicillin (MRSA) gây ra nhiều thách thức lớnTỪ KHOÁ trong điều trị. Nghiên cứu tiến hành khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của S. aureus tại bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai. VớiBệnh viện Đa khoa Đồng Nai; thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích, trên 277 bệnh phẩm nhiễmKháng kháng sinh; S. aureus được chỉ định cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.Staphylococcus aureus. Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ MRSA 237 ca (85,6%); kháng cảm ứng clindamycin: 9 ca (3,3%), mang cả hai gen D-test và MRSA là 6 ca (2,5%); không có ca nào kháng vancomycin và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vancomycin: từ 1,0 – 2,0 µg/mL là 76,2%; Tỷ lệ kháng cao các kháng sinh khác: clindamycin (82,3%), erythromycin (84,4%), benzylpenicillin (100%), tetracycline (61,0%), levofloxacin (31,4%), moxifloxacin (30,0%), ciprofloxacin (31,0%), trimethoprim– sulfamethoxazole (30,0%). Qua số liệu nghiên cứu dễ dàng nhận thấy tình hình kháng methicillin và các kháng sinh khác rất cao. Đáng chú ý là MRSA có thể gây ra cả nhiễm trùng cộng đồng và bệnh viện. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy xuất hiện các chủng S. aureus mang nhiều gen kháng thuốc cùng lúc. Trong nghiên cứu giá trị MIC vancomycin vẫn còn nằm trong giới hạn nhạy cảm (< 2 µg/mL) nhưng có nhiều nguy cơ thất bại trong điều trị MRSA do MIC vancomycin: từ 1,0 – 2,0 µg/mL là 76,2%.1. GIỚI THIỆU 15% dân số mang theo Staphylococcus aureus (S. aureus), tỷ lệ này có thể tăng đến 80% ở Staphylococcus aureus (Tụ cầu vàng) có nhân viên y tế, bệnh nhân nhập viện lâu ngày.mặt ở mọi nơi trên cơ thể con người. KhoảngTAÏP CHÍ KHOA HOÏC VAØ COÂNG NGHEÄ ÑAÏI HOÏC COÂNG NGHEÄ ÑOÀNG NAI Số: 03-2024 133Tuy nhiên những người mang theo S. aureus tích xu hướng kháng kháng sinh của S. aureusthường sẽ không xuất hiện triệu chứng của bệnh tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai.cho đến khi hệ miễn dịch suy giảm S. aureus sẽ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtăng sinh và gây bệnh. Do đó S. aureus lànguyên nhân chính dẫn đến nhiễm trùng bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu: vi khuẩn S. aureusviện. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 2018, gây bệnh được phân lập từ những bệnh phẩmtrên thế giới mỗi năm có 30 triệu người lớn, 3 của bệnh nhân tại Bệnh viện Đa Khoa Đồngtriệu trẻ sơ sinh và 1.2 triệu trẻ em bị nhiễm Nai, có chỉ định cấy vi khuẩn và làm kháng sinhkhuẩn huyết do S. aureus. Trong đó, có 6 triệu đồ.(17,50%) người lớn và 500.000 (1,46%) trẻ em Tiêu chí loại trừ đối tượng nghiên cứuđã tử vong (Tong SY và cộng sự, 2015). Khi S.aureus xâm nhập vào phổi có thể gây viêm Các bệnh phẩm khác nhau trên cùng mộtphổi. Năm 2023, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh bệnh nhân đều phân lập được S. aureus hoặcHoá ghi nhận viêm phổi thở máy do S. aureus các mẫu bệnh phẩm nghi ngờ tạp nhiễm, ngoạilà 13,60% (Lê Xuân Quý, Lâm Tiến Tùng, nhiễm.2023). Ngoài ra, S. aureus còn gây ngộ độc thực Các bệnh nhân đang dùng thuốc kháng sinhphẩm, đây là thủ phạm gây ra 26% số vụ ngộ hoặc dừng thuốc dưới 3 ngày.độc tập thể ở Hà Nội (Nguyễn Thị Giang,2019). Không chỉ gâу ra nhiều ca bệnh nhiễm 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắttrùng nặng có nguy cơ tử vong cao, hiện tại S. ngang có phân tích.aureus được ghi nhận có khả năng kháng lại hầu 2.3. Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu ước tínhhết các loại thuốc kháng sinh, kể cả nhữn ...

Tài liệu có liên quan: