Danh mục tài liệu

KHẢO SÁT PHỔ VI KHUẨN TRÊN BÀN TAY NHÂN VIÊN Y TẾ

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 839.29 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

n=379 (bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, học viên, nhân viên hành chính); nam và nữ; 5 khoa (3 khoa ngoại, 1 khoa hồi sức, và 1 khoa nội);•ngẫu nhiên phân tầng theo ca (sáng, chiều, tối) và theo các thời điểm khác nhau liên quan đến chăm sóc người bệnh (trước khi tiếp xúc người bệnh, trước khi thực hiện thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc người bệnh, sau khi tiếp xúc máu và dịch tiết người bệnh, sau khi chạm vào vùng chung quanh người bệnh):...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT PHỔ VI KHUẨN TRÊN BÀN TAY NHÂN VIÊN Y TẾKHẢO SÁT PHỔ VI KHUẨN TRÊN BÀN TAY NHÂN VIÊN Y TẾ ThS.BS. Huỳnh Minh Tuấn Bệnh Viện Đại Học Y Dược huynhtuan@yds.edu.vn 090 934 9918 Nội dung• Tổng quan• Vấn đề nghiên cứu• Mục tiêu nghiên cứu• Phương pháp• Kết quả• Bàn luận• Kết luận Tổng quanVệ sinh tay:1. Liên quan trực tiếp đến việc lây truyền các tác nhân gây NKBV2. Tỷ lệ tuân thủ thấp3. Chương trình tập huấn, đào tạo: – Không được xem trọng: từ nhiều cấp – Ít chú trọng thực hành vì thiếu thốn trang thiết bị, phương tiện, hóa chất… Vấn đề nghiên cứu1. Phổ vi khuẩn (thường trú & vãng lai) trên bàn tay của nhân viên y tế?2. Phổ vi khuẩn này có liên quan gì đến các yếu tố: giới tính, nghề nghiệp, vị trí công tác, ca làm việc, thời điểm tiếp xúc người bệnh…?3. Làm sao để minh họa-hình ảnh hóa- yếu tố phổ vi khuẩn này để làm tài liệu giảng dạy/huấn luyện hiệu quả hơn trong vệ sinh tay? Mục tiêu1. Khảo sát phổ vi khuẩn trên bàn tay nhân viên y tế2. Khảo sát liệu có mối tương quan giữa phổ vi khuẩn này với các yếu tố: giới, nghề nghiệp, vị trí công tác, ca làm việc, thời điểm tiếp xúc người bệnh Phương pháp chọn mẫu• n=379 (bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, học viên, nhân viên hành chính); nam và nữ; 5 khoa (3 khoa ngoại, 1 khoa hồi sức, và 1 khoa nội);• ngẫu nhiên phân tầng theo ca (sáng, chiều, tối) và theo các thời điểm khác nhau liên quan đến chăm sóc người bệnh (trước khi tiếp xúc người bệnh, trước khi thực hiện thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc người bệnh, sau khi tiếp xúc máu và dịch tiết người bệnh, sau khi chạm vào vùng chung quanh người bệnh): Phân bố mẫu theo khoaKhoa Sốlượng Tỷ lệ %Ngoại 1 72 19.0Ngoại 2 64 16.9Ngoại 3 79 20.8Hồi sức 83 21.9Nội 80 21.1 Phân bố mẫu theo nghề nghiệpNghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ %Bác sĩ 57 15.5Điều dưỡng 252 66.5Hộ lý 21 5.5Học viên 36 9.5Nhân viên hành chính 10 2.6Thời điểm Số lượng Tỷ lệ %Trước khi tiếp xúc người bệnh 49 12.9Trước khi thực hiện thủ thuật vô khuẩn 1 0.3Sau khi tiếp xúc máu và dịch cơ thể người bệnh 8 2.1Sau khi chăm sóc người bệnh 201 53.0Sau khi chạm vào khu vực chung quanh người bệnh 56 14.8Khác (công việc hành chính) 63 16.6 Ca làm việc Số lượng Tỷ lệ % Sáng 102 26.9 Chiều 155 40.9 Tối 119 31.4Giới Số lượng Tỷ lệ %Nam 51 13.5Nữ 322 85.0 Phương pháp lấy mẫu Glove Juice• Người tham gia nghiên cứu mang găng tay vô khuẩn, sau đó 10ml dung dịch môi trường Trypticase Soy Broth (TSB) vô khuẩn (hay nước muối sinh lý vô khuẩn) được cho vào khe hở giữa găng và bàn tay. Một dây thun được quấn trên cổ tay của bàn tay đeo găng để cố định găng và tránh trào ngược gây ngoại nhiễm. Tiếp theo người thu mẫu xoa bóp nhẹ nhàng bàn tay, ngón tay để hòa các vi sinh vật vào dung dịch môi trường TSB (hay nước muối sinh lý). Sau đó dung dịch TSB được thu nhận lại bằng pipet vô khuẩn (01 pipet/mẫu), 2mL huyền phù dung dịch được lấy ra và cho vào 2 eppendrof vô khuẩn 1mL/eppendrof. Mẫu được phân tích ngay hoặc được lưu ở nhiệt độ 4 – 80C trong khoảng thời gian 30 phút trước khi phân tích. So với phương pháp dùng các miếng gạc để quét trên bàn tay thì phương pháp Glove Juice giúp thu nhận vi sinh vật hiệu quả hơn. Phương pháp tính diện tích da• Theo phương pháp tính diện tích da bị bỏng của Blokhin và Glumov (1953) thì diện tích một gan bàn tay (tính từ lằn cổ tay đến đầu các ngón tay) của bệnh nhân bằng 1% diện tích da toàn cơ thể người đó. Suy ra diện tích da một bàn tay chiếm 2% diện tích da toàn cơ thể. Các nhà khoa học ước tính diện tích da bao phủ cơ thể một người trung bình khoảng 2m2. Do đó, diện tích da của một bàn tay là 0,04m2 (400cm2). Thử nghiệm vi sinh• Mẫu được cấy trải trên môi trường tăng sinh không ngăn chận để xác định số CFU/ml mẫu; Sử dụng các quy trình định danh thường quy để định danh cầu khuẩn, trực khuẩn, vi khuẩn đường ruột Kết quả• Số đơn vị tạo khuẩn lạc trung bình trên toàn bộ da bàn tay: 1,85x104CFU – Tối thiểu: 0 – Tối đa: 7.68x105CFU• Theo cm2 da bàn tay: trung bình 4.64x102 CFU/cm2 – tối đa là 1.92x104 CFU/cm2.Ca làm việc CFU/cm2 da bàn tay CFU/toàn bộ da bàn tay (x 104)Sáng 54.27 2.17Chiều 39.74 1.59Tối 45.94 1.84 54.27 45.94 39.74 CFU/cm2 da bàn tay CFU/toàn bộ da bàn tay (x 104) 2.17 1.59 1.84 Sáng Chiều TốiKhoa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: