Danh mục tài liệu

Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp ngoại trú trong 6 tháng đầu năm 2022 tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 536.40 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài "Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp ngoại trú trong 6 tháng đầu năm 2022 tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên" nhằm khảo sát đặc điểm bệnh nhân THA; khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp; phân tích tính an toàn trong sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp ngoại trú trong 6 tháng đầu năm 2022 tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP NGOẠI TRÚ TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN Lê Thị Thùy Dung*, Trần Tú Uyên, Lê Huỳnh Đức Minh Khoa Dược, Trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: ThS. DS. Lê Huỳnh Đức Minh TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay, tần suất tăng huyết áp (THA) vẫn không ngừng gia tăng trên thế giới và ngay tại nước ta. Đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh lý tăng huyết áp đang ngày càng trẻ hóa. Việc lựa chọn thuốc hạ áp phù hợp với từng bệnh nhân không chỉ giúp kiểm soát tốt huyết áp bệnh nhân mà còn giúp tối ưu hóa được chi phí điều trị và các dịch vụ y tế đi kèm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 400 đơn thuốc điều trị tăng huyết áp ngoại trú trong 6 tháng đầu năm 2022 tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú trong 6 tháng đầu năm 2022 tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nam (65,10%) mắc bệnh THA cao gần gấp 2 lần ở nữ (34,9%). Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 67,7 10,23 tuổi. Rối loạn lipid máu là bệnh lý mắc kèm cao nhất trong các bệnh lý chiếm 62,44%. Đa trị là phác đồ được lựa chọn nhiều nhất chiếm 60,3%. ACEi là nhóm thuốc hạ huyết áp được sử dụng nhiều nhất. Tỷ lệ đơn thuốc không có tương tác chiếm 79,80% trên tổng số đơn thuốc. Từ khóa: Kê đơn ngoại trú, tăng huyết áp, thuốc điều trị tăng huyết áp 1. TỔNG QUAN Theo thống kê, hiện toàn cầu có tới 1 tỷ 4 người tăng huyết áp gần bằng con số dự kiến của năm 2018, sẽ tăng 1.5 tỷ người vào năm 2025. Vào năm 2015, tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm khoảng 10 triệu người, trong đó 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người do đột quỵ (Beaney và c.s., 2020). Hiện cả nước có tới 25% dân số mắc bệnh về tim mạch và tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tăng huyết áp đang ngày càng trẻ hóa (BYT, 2019). Việc lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp phù hợp, an toàn với từng bệnh nhân không chỉ giúp kiểm soát tốt huyết áp bệnh nhân mà còn giúp tối ưu hóa được các chi phí điều trị và dịch vụ y tế đi kèm. Nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện, đề tài được thực hiện với những mục tiêu như sau: - Khảo sát đặc điểm bệnh nhân THA tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên - Khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên. - Phân tích tính an toàn trong sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp. 375 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú (bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị) được quản lý bắt đầu lập số điều trị ngoại trú trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2022. 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Đơn thuốc có ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân và thuốc sử dụng trong điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2022. - Bệnh nhân trên 18 tuổi. 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Các đơn thuốc không có chẩn đoán tăng huyết áp, không đầy đủ thông tin bệnh nhân. - Đơn thuốc dùng thuốc Y học cổ truyền. - Đơn thuốc của phụ nữ có thai và/hoặc cho con bú. 2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu Áp dụng công thức ước tính cho một tỷ lệ trong quần thể. Do đó tính cỡ mẫu theo công thức: Trong đó: n: cỡ mẫu Z: Hằng số phân phối chuẩn (Z = 1,96 với mức ý nghĩa thống kê là 5%) P: trị số ước tính của tỉ lệ (p=0,63 dựa trên kết quả của nghiên cứu “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai trong tháng 3/2014” (Tâm và c.s., 2014) d: độ chính xác (sai số chọn là 5%) a: độ tin cậy của thống kê (0,05) Kết quả cho ra cỡ mẫu là 358. Lấy khoảng 10% sai số do thiếu dữ liệu và làm tròn thì cỡ mẫu là 400. 2.4. Phương pháp chọn mẫu Lựa chọn ngẫu nhiên 400 đơn thuốc điều trị tăng huyết áp ngoại trú từ ngày 1/1/2022 đến ngày 30/6/2022. Thực tế đã tiến hành thu thập ngẫu nhiên hơn 410 đơn thuốc điều trị tăng huyết áp ngoại trú từ ngày 1/1/2022 đến ngày 30/6/2022 tại nhà thuốc BHYT, Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên. 376 Thông tin bệnh nhân được thu thập theo biểu mẫu thu thập thông tin. 2.5. Nội dung nghiên cứu 2.5.1. Đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp - Tuổi tác: Tuổi tác của mẫu nghiên cứu được chia thành từng nhóm (18 - 39; 40-59; 60 -79; 80) - Giới tính: Theo giới tính nam và nữ, tính tỷ lệ phần trăm ở mỗi giới nhận biết mức độ mắc bệnh lý tăng huyết áp. - Bệnh lý mắc kèm (ĐTĐ, suy thận, tim mạch, rối loạn lipid) - Số lượng thuốc điều trị tăng ...

Tài liệu có liên quan: