Danh mục tài liệu

KHOÁ PHÂN LOẠI ĐẾN LỚP ( Robert A. samson, 1984)

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 340.17 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khuẩn lạc gồm các tế bào nảy chồi, không có hệ sợi NẤM MEN ( YEAST) 1b. Khuẩn lạc với hệ sợi sinh dưỡng phát triển, bào tử trần hoặc bào tử sinh ra trong hoặc trên các bào tử đặc biệt 2a. Bào tử sinh ra trong túi bào tử NẤM 2 TÚI(ASCOMYCETES) 2b. Bào tử hoặc bào tử trần không sinh ra trong túi bào tử 3a. Hệ sợi không có hoặc có rất ít vách ngăn, thường rộng; bào tử kín sinh ra trong các nang bào tử kín NẤM TIẾP HỢP (ZYGOMYCETES) 3b. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHOÁ PHÂN LOẠI ĐẾN LỚP ( Robert A. samson, 1984) KHOÁ PHÂN LOẠI ĐẾN LỚP ( Robert A. samson, 1984)1a. Khuẩn lạc gồm các tế bào nảy chồi, không có hệ sợi NẤM MEN (YEAST)1b. Khuẩn lạc với hệ sợi sinh dưỡng phát triển,bào tử trần hoặc bào tử sinh ra trong hoặc trên các bào tử đặc biệt 2 tử sinh ra trong túi bào tử2a. Bào NẤM TÚI(ASCOMYCETES)2b. Bào tử hoặc bào tử trần không sinh ra trong túi bào tử 33a. Hệ sợi không có hoặc có rất ít vách ngăn, thường rộng;bào tử kín sinh ra trong các nang bào tử kín NẤM TIẾP HỢP(ZYGOMYCETES)3b. Sợi nấm thường có vách ngăn, bào tử trần không sinh tử kín.ra trong các nang bào NẤM TOÀN BẤT(DEUTEROMYCETES)I. LỚP NẤM TIẾP HỢP (ZYGOMYCETES) Đối với nấm mốc thuộc lớp nấm tiếp hợp có thể dụng các chuyên luậnphân loại sau: - Kerry L.Odonnell, 1979 – Zygomycetes in culture Department ofBotany, University of Georgia. - M.A.A. Schipper, 1973 – A study on variability in Mucorhemalis andrelated spicies. Studies in Mycology, No. 4 - M.A.A. Schipper, 1978 – On certain species of Mucor with a key to allaccepter species. Studies in Mycology, No. 17 - M.A.A. Schipper, 1984 – A revision of the genus Rhizopus – StudiesMycology, No. 25II.KHOÁ 1:KHOÁ 2I. AmerocodidiumII. DidymoconidiumIII. PhragmoconidiumIV. DictyoconidiumV. ScolecoconidiumVI. HelicoconidiumVII. StauroconidiumVIII. Miscellaneous fungiIX. Synnematous fungi Chúng tôi xin giới thiệu hai khoá phân loại đến chi của lớp Nấm Bấttoàn. Khoá 1 của Robert A. Samson, (1984). Khoá 2 của Katsuhiko Ando,(2002)KHOÁ 1: Phoma1a. Bào tử sinh ra trongtúi giá1b. Bào tử không sinh ra trong túi giá mà trên sợi nấm, giá sinh bào tử trầntrên cụm giá hoặc bó giá.2a. Bào tử sinh ra trong chuỗi hướng gốc từ các tế bào sinh bào tử trần đặcbiệt (thể bình, phân đốt vv…) hoặc tạo thành các giọt nhày ở đầu.2b. Bào tử sinh ra theo chuỗi hướng ngọn hoặc bằng cách đứt đoạn của cácsợi hữu thụ, hoặc đơn độc3a. Bào tử trần trong các chuỗi khô3b. Bào tử trần trong các giọt nhày ở đầu.4a. Bào tử trần luôn 2 tế bào,sinh ra trên những tế bào sinhbào tử trần dạng sợi, hơi chéonhau xép sắp như bông lúa,khuẩn lạc màu hồng. Trichothecium4b. Bào tử trần luôn 1 tế bào, sinh ra trên các tế bào sinh bào tử trần hình chuỗi thẳng, khuẩn lạc nhiềubình trong cácmàu.5a. Khuẩn lạc rất nhỏ, màu nâu đỏ.Bào tử trần hình thành (trong mộtnhóm 4 bào tử trần) bằng cáchphân chia một sợi hữu thụ sần s ùihình trụ, hình khối sau trở thànhhình cầu, gần cầu. Wallemia5b. Khuẩn lạc luôn không nhỏ (trừ cácloài Aspergillus ưa thẩm thấu) khôngcó màu nâu đỏ. Bào tử trần khônghình thành sau sự phân chia của sợihữu thụ 6 Aspergillus6a. Giá sinh bào tử trần với đỉnh phồng to6b. Giá sinh bào tử trần không có đỉnh phồng to7a. Tế bào sinh bào tử trần phân đốt.Bào tử trần có đáy bằng, rộng. Scopulariopsis7b. Tế bào sinh bào tử trần hình bình. Bào tử trần không bằng đáy.8a. Khuẩn lạc màu vàng đến nâu. Thểbình có cổ dài. Paecilomyces8b. Khuẩn lạc thường có màu lục (một số loài màu trắng) thể bình cổ ngắn.9a. Thể bình dài, hình cái dùi, đơnđộc Penicillium9b. Thể bình đơn độc hoặc phân nhánh nhiều tế bào, ít nhiều có hình bình.10a. Thể bình đơn độc hoặc trên cácgiá sinh bào tử trần phân nhánh, phânnhánh chỉ ở gần đáy, thường khôngtạo thành vòng tế bào Acremonium10b. Thể bình rõ rệt, giásinh bào tử trần phânnhánh vòng Verticillium Trichoderma11a. Khuẩn lạc thường màu lục11b. Khuẩn lạc màu trắng, vàng, tím nhạt, hồng nâu hoặc đen.12a. Khuẩn lạc màu trắng, hồng vàng,tím thỉnh thoảng có màu lục.Bào tử trần hình quả chuối có váchluôn có mặt. Fusarium12b. Khuẩn lạc màu đen, thỉnh thoảngcó màu hồng. Bào tử trần không ngăn vách13a. Thể bình đơn độc hoặc trong cácvòng lỏng lẻo hình bình với cổ rõ rệt,giá sinh bào tử trần không rõ ràng. Phialophora13b. Thể bình nhiều, dày ở trên đỉnh giá, thon rộng, gần đỉnh rộng nhất,không có cổ. Giá sinh bào tử trần phân biệt rõ, không có cuống.Stachybotrys Chrysonilia14a. Khuẩn lạc mọc rất nhanh, phủ kín đĩa Petri trong một ít ngày,lỏng lẻo,xốp bông, màu da cam.14b. Khuẩn lạc không có màu da cam, không phủ kín đĩa Petri trong một ítngày15a. Bào tử trần chỉ đứtđoạn Geotrichum15b. Bào tử trần phát sinh kiểu đứt đoạn sợi nấm, phát sinh kiểu blastic hoặcchỉ theo kiểu blastic16a. Bào tử trần tạo thành trong một nhóm 4 bào tử do sự phân chia của 1sợi nấm hữu thụ hình trụ.16b. Bào tử trần không tạo thành trong nhóm17a. Cấu trúc bào tử trầngồm bào tử trần đứt đoạnvà bào tử trần kiểu vớiblastic (so sánhTrichosporon trong nấmmen và các tế bào sợinấm màng dày, màu nâugiống bào tử trần đứtđoạn trong chiAureobasidium). Wallemia Moniliella17b. Cấu trúc bào tử trần chỉ có các bào tử trần kiểu blastic18a. Bào tử trần blastic sinh ra trên các sợi nấm hoặc từ các tế bào phồng to ...