Kiến thức của các bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi về các biện pháp tránh thai
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 313.73 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhằm đánh giá thực trạng về kiến thức của bà mẹ đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi về việc thực hiện các biện pháp tránh thai trên địa bàn Phú Thọ để góp phần làm căn cứ đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của chương trình KHGĐ trên địa bàn nghiên cứu nói riêng, nước ta nói chung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức của các bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi về các biện pháp tránh thai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đại Bình: một số nhận xét bước đầu về điều trị ung thư đại tràng tại BV Việt Đức trong 10 năm 1977-1986- luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, trường ĐH Y Hà Nội, 1987 mã số 30107. 2. Trịnh Hồng Sơn, Chu Nhật Minh, Đỗ Đức Vân: Tắc ruột do ung thư đại tràng:nhận xét về chẩn đoán, chỉ định và cách xử trí qua 99 trường hợp được mổ cấp cứu tại BV Việt Đức (Hà Nội). Ngoại khoa 1996, 9, 129-136. 3. Hà Văn Quyết và cộng sự (2005), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại tràng, Ngoại khoa số 3, tr 28-36. 4. Phạm Văn tấn, Võ Tấn Long, Bùi Văn Ninh và CS (2005), Xử lý tắc ruột do ung thư đại trực tràng, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 9, số 1, 99-105. 5. Lê sỹ Thắng (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật thì tắc ruột do UTĐTT tại bệnh viện Việt Đức 1995-2005, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Hà Nội. 6. Barth X; Lanricon A; Repellin Ph; et al. (1990), Les occlusions aigue pon cancer colique: analyse, d’une serie de 163 observations, Lyon Chir, 86, pp 12-17. 7. Guivarc’h M; Boche D; Roulet- Andy J.C; et al (1992), occlusions aigue du colon pon cancer,Indications chirurgicall en urgence, Ann Chir, 46, pp 239-243 8. Panis Y; Fagnier P.L: Chirurgie des cancers du colom et du rectum. Rev Prot (Paris); 1994, 44, 27152720. 9. Biondo Sebastiano, Kreisler Esther et al (2008), Differences in patient postoperative and long-term outcome between obstructive and perforated colonic cancer, The American Journal of Surgery, 195, pp 427432. 10. Madison Cuffy, Farshad Abir, Riccardo A. et al,. (2004), Colorectal cancer presenting as surgical emaergencies, Surgical Oncology, 13, pp. 149-157. 11. Yee Man Lee, Wai Lan Law, Kin Wah Chu, et al, (2001), Emergency Surgery for Obstructing Colorectal cancer: A Comparision Between Right-sided and LeftSided Lesions, Journal American College of Surgeons, Vol. 192, No.6, pp. 719-725. KIẾN THỨC CỦA CÁC BÀ MẸ NUÔI CON NHỎ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI PHẠM XUÂN THÀNH - Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế NGUYỄN ĐỨC THANH - Trường Đại học Y Dược Thái Bình TÓM TẮT Điều tra mô tả cắt ngang được tiến hành trên 210 bà mẹ đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi về kiến thức của các đối tượng về các biện pháp tránh thai trên địa bàn Phú Thọ. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ bà mẹ biết ít nhất 3 biện pháp tránh thai hiện đại ở mức khá cao (84,8%) trong đó tỷ lệ biết về bao cao su lớn nhất (98,1%). Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng về thời điểm sử dụng biện pháp tránh thai trở lại sau khi sinh còn thấp; còn 3,3% số bà mẹ không biết về thời điểm cần sử dụng biện pháp tránh thai sau sinh. Phần lớn các bà mẹ đều biết về nơi có thể mua hoặc nhận bao cao su, trong đó trạm y tế xã và hiệu thuốc là hai địa chỉ được biết đến nhiều nhất (cùng tỷ lệ 86,7%), còn lại là cộng tác viên dân số, y tế thôn bản (76,2%) và phòng khám tư (0,5%). Tuy nhiên, còn tới 1,9% không biết có thể mua/nhận bao cao su ở đâu. Phần lớn các bà mẹ đều biết về nơi có thể mua hoặc nhận thuốc tránh thai trong đó trạm y tế xã và hiệu thuốc cũng là hai địa chỉ được biết đến nhiều nhất (87,1% và 88,1% theo thứ tự). Lý do hàng đầu bao cao su không được sử dụng rộng rãi được các bà mẹ đưa ra là do e sợ bao cao su có tác dụng phụ (59,5%). Còn lý do thuốc uống tránh thai ít được sử dụng được các bà mẹ đưa ra là do việc hay quên uống thuốc (81,4%). Từ khóa: Bà mẹ, biện pháp tránh thai SUMMARY The descriptive cross-sectional survey conducted on 210 mothers raising children 24 months of age on their knowledge on family planning methods in Phu 6 Tho province. The results showed that: The mothers who know at least 3 modern methods of contraception was found at a high rate (84.8%), in the highest rate was found for condoms (98.1%). The rate of mothers who answered correctly on the time of use contraception after birth is still low, while 3.3% of the mothers did not know about when to use contraception after birth. Most of the mothers know where to buy or get condoms. Commune health centers and pharmacies are the two addresses which are most known (at the same rate of 86.7%), the rest ones are population, village health workers (76.2%) and private clinics (0.5%). However, while 1.9% of the mothers did not know where they can buy/receive condoms. Most of the mothers knew about where to buy or get oral pills; commune health centers and pharmacies are also the two most addresses (87.1% and 88.1%, respectively). The top reason why condoms have been not widely used are that people are afraid of condom side effects (59.5%). And reason why oral pills have been rarely used is that people may forget to use (81.4%). Keywords: Mothers, contraceptives ĐẶT VẤN ĐỀ Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kế hoạch hóa gia đình là nỗ lực có ý thức của các cặp vợ chồng để điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con theo ý muốn [6]. Kế hoạch hoá gia đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức của các bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi về các biện pháp tránh thai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đại Bình: một số nhận xét bước đầu về điều trị ung thư đại tràng tại BV Việt Đức trong 10 năm 1977-1986- luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, trường ĐH Y Hà Nội, 1987 mã số 30107. 2. Trịnh Hồng Sơn, Chu Nhật Minh, Đỗ Đức Vân: Tắc ruột do ung thư đại tràng:nhận xét về chẩn đoán, chỉ định và cách xử trí qua 99 trường hợp được mổ cấp cứu tại BV Việt Đức (Hà Nội). Ngoại khoa 1996, 9, 129-136. 3. Hà Văn Quyết và cộng sự (2005), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại tràng, Ngoại khoa số 3, tr 28-36. 4. Phạm Văn tấn, Võ Tấn Long, Bùi Văn Ninh và CS (2005), Xử lý tắc ruột do ung thư đại trực tràng, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 9, số 1, 99-105. 5. Lê sỹ Thắng (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật thì tắc ruột do UTĐTT tại bệnh viện Việt Đức 1995-2005, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Hà Nội. 6. Barth X; Lanricon A; Repellin Ph; et al. (1990), Les occlusions aigue pon cancer colique: analyse, d’une serie de 163 observations, Lyon Chir, 86, pp 12-17. 7. Guivarc’h M; Boche D; Roulet- Andy J.C; et al (1992), occlusions aigue du colon pon cancer,Indications chirurgicall en urgence, Ann Chir, 46, pp 239-243 8. Panis Y; Fagnier P.L: Chirurgie des cancers du colom et du rectum. Rev Prot (Paris); 1994, 44, 27152720. 9. Biondo Sebastiano, Kreisler Esther et al (2008), Differences in patient postoperative and long-term outcome between obstructive and perforated colonic cancer, The American Journal of Surgery, 195, pp 427432. 10. Madison Cuffy, Farshad Abir, Riccardo A. et al,. (2004), Colorectal cancer presenting as surgical emaergencies, Surgical Oncology, 13, pp. 149-157. 11. Yee Man Lee, Wai Lan Law, Kin Wah Chu, et al, (2001), Emergency Surgery for Obstructing Colorectal cancer: A Comparision Between Right-sided and LeftSided Lesions, Journal American College of Surgeons, Vol. 192, No.6, pp. 719-725. KIẾN THỨC CỦA CÁC BÀ MẸ NUÔI CON NHỎ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI PHẠM XUÂN THÀNH - Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế NGUYỄN ĐỨC THANH - Trường Đại học Y Dược Thái Bình TÓM TẮT Điều tra mô tả cắt ngang được tiến hành trên 210 bà mẹ đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi về kiến thức của các đối tượng về các biện pháp tránh thai trên địa bàn Phú Thọ. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ bà mẹ biết ít nhất 3 biện pháp tránh thai hiện đại ở mức khá cao (84,8%) trong đó tỷ lệ biết về bao cao su lớn nhất (98,1%). Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng về thời điểm sử dụng biện pháp tránh thai trở lại sau khi sinh còn thấp; còn 3,3% số bà mẹ không biết về thời điểm cần sử dụng biện pháp tránh thai sau sinh. Phần lớn các bà mẹ đều biết về nơi có thể mua hoặc nhận bao cao su, trong đó trạm y tế xã và hiệu thuốc là hai địa chỉ được biết đến nhiều nhất (cùng tỷ lệ 86,7%), còn lại là cộng tác viên dân số, y tế thôn bản (76,2%) và phòng khám tư (0,5%). Tuy nhiên, còn tới 1,9% không biết có thể mua/nhận bao cao su ở đâu. Phần lớn các bà mẹ đều biết về nơi có thể mua hoặc nhận thuốc tránh thai trong đó trạm y tế xã và hiệu thuốc cũng là hai địa chỉ được biết đến nhiều nhất (87,1% và 88,1% theo thứ tự). Lý do hàng đầu bao cao su không được sử dụng rộng rãi được các bà mẹ đưa ra là do e sợ bao cao su có tác dụng phụ (59,5%). Còn lý do thuốc uống tránh thai ít được sử dụng được các bà mẹ đưa ra là do việc hay quên uống thuốc (81,4%). Từ khóa: Bà mẹ, biện pháp tránh thai SUMMARY The descriptive cross-sectional survey conducted on 210 mothers raising children 24 months of age on their knowledge on family planning methods in Phu 6 Tho province. The results showed that: The mothers who know at least 3 modern methods of contraception was found at a high rate (84.8%), in the highest rate was found for condoms (98.1%). The rate of mothers who answered correctly on the time of use contraception after birth is still low, while 3.3% of the mothers did not know about when to use contraception after birth. Most of the mothers know where to buy or get condoms. Commune health centers and pharmacies are the two addresses which are most known (at the same rate of 86.7%), the rest ones are population, village health workers (76.2%) and private clinics (0.5%). However, while 1.9% of the mothers did not know where they can buy/receive condoms. Most of the mothers knew about where to buy or get oral pills; commune health centers and pharmacies are also the two most addresses (87.1% and 88.1%, respectively). The top reason why condoms have been not widely used are that people are afraid of condom side effects (59.5%). And reason why oral pills have been rarely used is that people may forget to use (81.4%). Keywords: Mothers, contraceptives ĐẶT VẤN ĐỀ Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kế hoạch hóa gia đình là nỗ lực có ý thức của các cặp vợ chồng để điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con theo ý muốn [6]. Kế hoạch hoá gia đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kiến thức của các bà mẹ nuôi con nhỏ Biện pháp tránh thai Bà mẹ đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi Chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ Thái độ và thực hành về làm mẹ an toànTài liệu có liên quan:
-
6 trang 62 0 0
-
80 trang 44 0 0
-
Hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai của nữ công nhân nhập cư ở Bình Dương
7 trang 41 0 0 -
Sử dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Tây Nguyên hiện nay
7 trang 40 0 0 -
Tránh thai sau sinh và các yếu tố liên quan
3 trang 31 0 0 -
5 trang 28 0 0
-
Tham khảo Bách khoa thư phụ nữ trẻ: Phần 2
211 trang 26 0 0 -
4 trang 25 0 0
-
Bài giảng Các biện pháp tránh thai - Ts. Nguyễn Thành Khiêm
35 trang 24 0 0 -
60 trang 23 1 0