Kỹ thuật nuôi trâu thịt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 97.75 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cũng như bò, trâu cũng có khả năng sản xuất thịt khá cao, thịt trâu ngày càng được đánh giá cao trên thị trường thế giới và được nhiều người ưa chuộng, kể cả một số nước châu âu và Mỹ vì nhiều nạc, ít mỡ, lượng cholesterol ít hơn thịt bò 41%. Trâu có khả năng tăng trọng bình quân 500800 g/ngày nuôi vỗ béo có thể tăng trọng 800-1000 g/ngày, có thể so sánh với các giống bò thịt cao sản. Tỷ lệ thịt xẻ của trâu cũng khá cao (43-48%), còn chất lượng thì không thua...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi trâu thịt Kỹ thuật nuôi trâu thịt Cũng như bò, trâu cũng có khả năng sản xuất thịt khá cao, thịt trâungày càng được đánh giá cao trên thị trường thế giới và được nhiều người ưachuộng, kể cả một số nước châu âu và Mỹ vì nhiều nạc, ít mỡ, lượngcholesterol ít hơn thịt bò 41%. Trâu có khả năng tăng trọng bình quân 500-800 g/ngày nuôi vỗ béo có thể tăng trọng 800-1000 g/ngày, có thể so sánhvới các giống bò thịt cao sản. Tỷ lệ thịt xẻ của trâu cũng khá cao (43 -48%),còn chất lượng thì không thua kém thịt bò. Chúng ta chưa chú trọng thịt trâu vì còn những thành kiến và hiểu biếtchưa đúng về thịt trâu. Thật ra chúng ta cũng chưa có trâu chuyên nuôi thịt,thịt trâu thường là từ trâu cày kéo bị loại thải. Vì vậy cần chú ý cải tạo đàntrâu và áp dụng các kỹ thuật vỗ béo nhằm tăng sản lượng và phẩm chất thịttrâu trong tiêu thụ thực phẩm. 1. Cải tạo đàn trâu theo hướng nuôi thịt Trâu nước ta chủ yếu được sử dụng để cày kéo, có nhược điểm chunglà tầm vóc bé, sinh trưởng chậm, tỷ lệ thịt không cao, nếu không được cảitạo và vỗ béo. Cải tạo trâu theo hướng nuôi thịt là nâng cao tầm vóc, tăngtốc độ sinh trưởng, rút ngắn thời gian nuôi lấy thịt, tăng năng suất thịt trên 1đầu trâu đồng thời nâng cao chất lượng thịt trâu. Có thể áp dụng mấy biệnpháp sau: - Chọn lọc những trâu đực và cái có tầm vóc to làm giống là một biệnpháp góp phần nâng cao tầm vóc đàn trâu địa phương. - Dựa vào ưu thế lai, sử dụng trâu đực giống ngoại cho lai với đàn cáinội đã chọn lọc và tạo con lai có tầm vóc lớn hơn. - Tăng cường chế độ dinh dưỡng, nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý vỗ béoở độ tuổi thích hợp tăng khả năng sinh trưởng, tăng năng suất thịt. 2. Nuôi vỗ béo trâu tơ lỡ Dựa vào đ ặc điểm sinh trưởng và chỉ số trao đổi chất của trâu, ngườita xác định tuổi giết thịt hợp lý của trâu là trong khoảng 2 năm tuổi. Trướckhi giết thịt cần một thời gian ngắn vỗ béo nhằm tăng số lượng và chấtlượng thịt. Thời gian nuôi sữa và giai đoạn tơ lỡ từ 7-18 tháng tuổi nuôi nhưtrong phần nuôi nghé con và nghé hậu bị. Đối với nghé đực thì có thể thiếnlúc 1 năm tuổi để bớt tiêu hao cho hoạt động sinh dục và tạo điều kiện chonghé tích luỹ sớm thịt mỡ. Tuổi vỗ béo của nghé thích hợp là khoảng 2 năm tuổi, thời gian vôbéo khoảng 2-3 tháng.Trong thời gian vỗ béo nghé, sử dụng thức ăn giannăng lượng như cám, ngô, khoai v.v... hàm lượng prctein bình thường, tiêutốn cho 1kg tăng trọng trung bình khoảng 6,8-8,5kg VCK tương đương15.000-19.000 Kcal NLTĐ. Như vậy trong thời gian vỗ béo, cho trâu mỗingày được ăn 1-2kg thức ăn tinh và 20-22kg cỏ tươi. Có thể dùng cỏ khô vàcủ quả thay một phần cỏ tươi theo tỷ lệ 1kg cỏ khô tương đương 3-4kg cỏtươi, 1kg củ quả tươi tương đương 1,1-1,2kg cỏ tươi. Trước khi vỗ béo, trâu được tấy giun sán, nuôi tập trung thành nhómtiện việc chăm sóc và quản lý. Phương thức nuôi vỗ béo nghé tơ lỡ có thểchăn thả ở những nơi có bãi chăn tốt và nguồn thức ăn xanh dồi dào, nghéđược thả cho ăn tự do cả ngày thậm chí cả đêm, bổ sung thêm thức ăn tinhtại chuồng. Giảm đi lại cho trâu để bớt hao phí năng lượng cho vận động.Nếu có lao động thì nên cắt cỏ nuôi trâu tại chuồng, cung cấp thức ăn tinh bổsung và nước uống đầy đủ, cho vận động hạn chế. 3. Nuôi vỗ béo trâu già Nuôi vỗ béo trâu già là phương pháp truyền thống, đối tượng là nhữngtrâu đã loại thải không còn khả năng làm việc hoặc sinh sản, cho sữa và nhìnchung là gầy yếu. Nếu đem giết thịt những trâu này ngay thì khối lượng vàchất lượng thịt thấp. Đem vỗ béo trong một thời gian ngắn có thể tăng đ ượckhối lượng thịt và cải tiến chất lượng thịt. Người ta chia trâu vỗ béo thànhnhóm để tiện chăm sóc và quản lý. Thời gian vỗ béo trâu già cần 3 tháng,trong đó tháng đầu chủ yếu làm quen với thức ăn vỗ béo. Cũng như trâu tơ,trước khi vỗ béo tẩy giun sán cho trâu. Phương thức nuôi cũng tương tự nhưtrên có thể chăn thả, bán chăn thả hoặc nuôi tại chuồng, sử dụng thức ănxanh là chính, thường cho ăn tự do tối đa, giảm vận động, bổ sung thức ăntinh. Thức ăn tinh thường dùng là các loại rẻ tiền như khoai, sắn, cám, khôdầu bông, rỉ mật v.v... để hạ giá thành vỗ béo. Nếu thức ăn xanh đảm bảo sốlượng và chất lượng tốt cho trâu thì mỗi ngày bổ sung thức ăn tinh từ 1kg/con/ngày ở tháng thứ nhất, tăng dần lên 2 kg/con/ngày ở tháng cuối cùng. 4. Mùa vỗ béo Thời tiết nước ta có bốn mùa không rõ rệt mà thể hiện rõ ở hai mùanóng ẩ m và khô lạnh. Mùa nóng ẩ m thì mưa nhiều nên nguồn thức ăn xanhdồi dào, các phế phụ phẩm nông nghiệp cũng sẵn nên vỗ béo trâu thuận tiện,còn mùa khô lạnh ít mưa, nguồn thức ăn xanh khan hiếm, việc vỗ béo trâukhó khăn hơn. Trong sản xuất chúng ta có thể vỗ béo trâu quanh năm, trongmùa khô hanh vẫn có thể tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp và côngnghiệp chế biến như rơm khô ủ urê, bã bia rượu, dây lang, dây lạc, bã vàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi trâu thịt Kỹ thuật nuôi trâu thịt Cũng như bò, trâu cũng có khả năng sản xuất thịt khá cao, thịt trâungày càng được đánh giá cao trên thị trường thế giới và được nhiều người ưachuộng, kể cả một số nước châu âu và Mỹ vì nhiều nạc, ít mỡ, lượngcholesterol ít hơn thịt bò 41%. Trâu có khả năng tăng trọng bình quân 500-800 g/ngày nuôi vỗ béo có thể tăng trọng 800-1000 g/ngày, có thể so sánhvới các giống bò thịt cao sản. Tỷ lệ thịt xẻ của trâu cũng khá cao (43 -48%),còn chất lượng thì không thua kém thịt bò. Chúng ta chưa chú trọng thịt trâu vì còn những thành kiến và hiểu biếtchưa đúng về thịt trâu. Thật ra chúng ta cũng chưa có trâu chuyên nuôi thịt,thịt trâu thường là từ trâu cày kéo bị loại thải. Vì vậy cần chú ý cải tạo đàntrâu và áp dụng các kỹ thuật vỗ béo nhằm tăng sản lượng và phẩm chất thịttrâu trong tiêu thụ thực phẩm. 1. Cải tạo đàn trâu theo hướng nuôi thịt Trâu nước ta chủ yếu được sử dụng để cày kéo, có nhược điểm chunglà tầm vóc bé, sinh trưởng chậm, tỷ lệ thịt không cao, nếu không được cảitạo và vỗ béo. Cải tạo trâu theo hướng nuôi thịt là nâng cao tầm vóc, tăngtốc độ sinh trưởng, rút ngắn thời gian nuôi lấy thịt, tăng năng suất thịt trên 1đầu trâu đồng thời nâng cao chất lượng thịt trâu. Có thể áp dụng mấy biệnpháp sau: - Chọn lọc những trâu đực và cái có tầm vóc to làm giống là một biệnpháp góp phần nâng cao tầm vóc đàn trâu địa phương. - Dựa vào ưu thế lai, sử dụng trâu đực giống ngoại cho lai với đàn cáinội đã chọn lọc và tạo con lai có tầm vóc lớn hơn. - Tăng cường chế độ dinh dưỡng, nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý vỗ béoở độ tuổi thích hợp tăng khả năng sinh trưởng, tăng năng suất thịt. 2. Nuôi vỗ béo trâu tơ lỡ Dựa vào đ ặc điểm sinh trưởng và chỉ số trao đổi chất của trâu, ngườita xác định tuổi giết thịt hợp lý của trâu là trong khoảng 2 năm tuổi. Trướckhi giết thịt cần một thời gian ngắn vỗ béo nhằm tăng số lượng và chấtlượng thịt. Thời gian nuôi sữa và giai đoạn tơ lỡ từ 7-18 tháng tuổi nuôi nhưtrong phần nuôi nghé con và nghé hậu bị. Đối với nghé đực thì có thể thiếnlúc 1 năm tuổi để bớt tiêu hao cho hoạt động sinh dục và tạo điều kiện chonghé tích luỹ sớm thịt mỡ. Tuổi vỗ béo của nghé thích hợp là khoảng 2 năm tuổi, thời gian vôbéo khoảng 2-3 tháng.Trong thời gian vỗ béo nghé, sử dụng thức ăn giannăng lượng như cám, ngô, khoai v.v... hàm lượng prctein bình thường, tiêutốn cho 1kg tăng trọng trung bình khoảng 6,8-8,5kg VCK tương đương15.000-19.000 Kcal NLTĐ. Như vậy trong thời gian vỗ béo, cho trâu mỗingày được ăn 1-2kg thức ăn tinh và 20-22kg cỏ tươi. Có thể dùng cỏ khô vàcủ quả thay một phần cỏ tươi theo tỷ lệ 1kg cỏ khô tương đương 3-4kg cỏtươi, 1kg củ quả tươi tương đương 1,1-1,2kg cỏ tươi. Trước khi vỗ béo, trâu được tấy giun sán, nuôi tập trung thành nhómtiện việc chăm sóc và quản lý. Phương thức nuôi vỗ béo nghé tơ lỡ có thểchăn thả ở những nơi có bãi chăn tốt và nguồn thức ăn xanh dồi dào, nghéđược thả cho ăn tự do cả ngày thậm chí cả đêm, bổ sung thêm thức ăn tinhtại chuồng. Giảm đi lại cho trâu để bớt hao phí năng lượng cho vận động.Nếu có lao động thì nên cắt cỏ nuôi trâu tại chuồng, cung cấp thức ăn tinh bổsung và nước uống đầy đủ, cho vận động hạn chế. 3. Nuôi vỗ béo trâu già Nuôi vỗ béo trâu già là phương pháp truyền thống, đối tượng là nhữngtrâu đã loại thải không còn khả năng làm việc hoặc sinh sản, cho sữa và nhìnchung là gầy yếu. Nếu đem giết thịt những trâu này ngay thì khối lượng vàchất lượng thịt thấp. Đem vỗ béo trong một thời gian ngắn có thể tăng đ ượckhối lượng thịt và cải tiến chất lượng thịt. Người ta chia trâu vỗ béo thànhnhóm để tiện chăm sóc và quản lý. Thời gian vỗ béo trâu già cần 3 tháng,trong đó tháng đầu chủ yếu làm quen với thức ăn vỗ béo. Cũng như trâu tơ,trước khi vỗ béo tẩy giun sán cho trâu. Phương thức nuôi cũng tương tự nhưtrên có thể chăn thả, bán chăn thả hoặc nuôi tại chuồng, sử dụng thức ănxanh là chính, thường cho ăn tự do tối đa, giảm vận động, bổ sung thức ăntinh. Thức ăn tinh thường dùng là các loại rẻ tiền như khoai, sắn, cám, khôdầu bông, rỉ mật v.v... để hạ giá thành vỗ béo. Nếu thức ăn xanh đảm bảo sốlượng và chất lượng tốt cho trâu thì mỗi ngày bổ sung thức ăn tinh từ 1kg/con/ngày ở tháng thứ nhất, tăng dần lên 2 kg/con/ngày ở tháng cuối cùng. 4. Mùa vỗ béo Thời tiết nước ta có bốn mùa không rõ rệt mà thể hiện rõ ở hai mùanóng ẩ m và khô lạnh. Mùa nóng ẩ m thì mưa nhiều nên nguồn thức ăn xanhdồi dào, các phế phụ phẩm nông nghiệp cũng sẵn nên vỗ béo trâu thuận tiện,còn mùa khô lạnh ít mưa, nguồn thức ăn xanh khan hiếm, việc vỗ béo trâukhó khăn hơn. Trong sản xuất chúng ta có thể vỗ béo trâu quanh năm, trongmùa khô hanh vẫn có thể tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp và côngnghiệp chế biến như rơm khô ủ urê, bã bia rượu, dây lang, dây lạc, bã vàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trâu thịt tài liệu chăn nuôi tài liệu ngành chăn nuôi chăm sóc vật nuôi giống vật nuôiTài liệu có liên quan:
-
5 trang 131 0 0
-
Giáo trình Giống vật nuôi (Nghề: Chăn nuôi thú y - Trung cấp) - Trường Trung cấp Trường Sơn, Đắk Lắk
63 trang 56 0 0 -
Bài giảng Thực hành thiết kế thí nghiệm - Hà Xuân Bộ
186 trang 47 1 0 -
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 17: Chăm sóc cây trồng và vật nuôi (Sách Chân trời sáng tạo)
7 trang 41 0 0 -
Giáo trình điều chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chương 1
17 trang 37 0 0 -
Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi
15 trang 34 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi cơ bản - Chương 3
37 trang 34 0 0 -
Giáo trình Giống vật nuôi (Nghề: Thú y - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
65 trang 33 0 0 -
Kỹ thuật nuôi cá Điêu hồng trong ao đất
2 trang 31 0 0 -
Giáo trình Miễn dịch học thú y - Chương 4
16 trang 31 0 0