Danh mục tài liệu

Lãi suất tý giá hối đoái và sự quản lý lãi suất ở Việt Nam - 4

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.90 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong khi đó, tỷ giá kết toán nội bộ trong thanh toán quan hệ xuất nhập khẩu ở mức khoảng 1SUR=150VND và 1USD=225VND. Từ đó, 1 Rup nhập khẩu Nhà nước phải bù lỗ một số tiền là 1350 đồng và 1 Dola phải bù lỗ 2775 đồng. Như vậy, nếu kim ngạch trong năm 1987 là 650 triệu SUR-USD , trong đó khu vực đồng Rup là 500 triệu và khu vực Dola là 150 triệu thì số tiền phải bù lỗ lên đến 900 tỷ VND . Tình hình này dẫn đến một thực trạng là những địa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lãi suất tý giá hối đoái và sự quản lý lãi suất ở Việt Nam - 4giá trên thị trường.VD:giai đoạn từ năm 1985 đến 1988, 1 Rup có giá vàokho ảng 1500 VND, 1 Dola có giá vào khoảng 3000 VND . Trong khi đó,tỷ giá kết toán nội bộ trong thanh toán quan hệ xuất nhập khẩu ở mứckho ảng 1SUR=150VND và 1USD=225VND. Từ đó, 1 Rup nhập khẩuNhà nước phải bù lỗ một số tiền là 1350 đồng và 1 Dola phải bù lỗ 2775đồng. Như vậy, nếu kim n gạch trong năm 1987 là 650 triệu SUR-USD ,trong đó khu vực đồng Rup là 500 triệu và khu vực Dola là 150 triệu th ìsố tiền phải bù lỗ lên đến 900 tỷ VND . Tình hình này dẫn đến một thựctrạng là những địa phương, những ngành ngh ề nào đó càng xu ất khẩunhiều thì ngân sách Nhà nước càng phải bù lỗ nhiều. Nếu bù lỗ không đủhay chậm trễ sẽ dẫn đến tình trạng nợ chồng chất lẫn nhau và thiếu vốnkinh doanh. Bên cạnh đó, do tỷ giá chính thức quy định thấp, các tổ chứckinh tế và cá nhân có ngoại tệ lại tìm cách không bán cho ngân hàng, cáctổ chức đại diện n ước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài cũng hạn chế việcchuyển tiền vào tài khoản ở ngân hàng để chi tiêu mà thường đ ưa hàng từnước ngoài vào hay sử dụng trực tiếp tiền mặt trên thị trường. Thực tếnày vừa gây thiệt hại về kinh tế cho Nh à nước vừa làm phát sinh nh ữngtiêu cực trong đời sống kinh tế x• hội, thúc đẩy mạnh mẽ những hoạtđộng phi pháp và chính điều này tác động ngược trở lại làm tình hình t ỷgiá trong th ị trường càng diễn biến phức tạp. Đối với nhập khẩu, Nhànước thường đứng ra phân phối nguyên vật liệu, trang thiết bị, máy mócnhập khẩu cho các ngh ành đơn vị trong nền kinh tế với giá rẻ ( theo tỷgiá chính thức). Như vậy, các ngh ành, các đơn vị đư ợc phân phối hàngnhập khẩu thì được chênh lệch giá. Do đó, cách thức xây dựng và điềuhành tỷ giá cùng cơ ch ế ngoại th ương như vậy đ• được xem là một trongnhững nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thâm hụt trầm trọng trongngân sách Nhà nước ở giai đoạn này. Tóm lại, TGHD được xác lập vàvận hành ở Việt Nam trong giai đoạn trước tháng 3/1989 là một hệ thốngkhá phức tạp, đư ợc xác lập theo ý đồ phục vụ cho kế hoạch do Nh à nướcquyết định, không xuất phát từ luật thực tại trong nền kinh tế trong vàngoài nước mà hậu quả là làm cho việc tính toán,phản ánh thu chi ngânsách Nhà nước bị sai lệch, công tác điều h ành ngân sách Nhà nước gặpkhó khăn, cản trở các quan hệ kinh tế cả trong và ngoài nước. Đây cũnglà vừa một biểu hiện và cũng vừa là kết quả của một nền kinh tế kế hoạchhoá tập trung.2. Sự vận động của tỷ giá và chính sách TGHĐ từ tháng 3/1989 đến nay,thời kì n ền kinh tế vận h ành theo cơ ch ế thị trường với định hướng x• hộichủ nghĩa.2.1. Giai đoạn từ 1989-1992. Giai đoạn n ày có thể đ ược coi là cái mốc quan trọng trong phát triểnTGHĐ ở nước ta khi quan hệ ngoại thương được bao cấp với các thịtrường truyền thống Đông Âu và Liên Xô(cũ) bị gián đoạn , khiến chúnhta phải chuyển sang buôn bán với khu vực thanh toán bằng dola Mỹ.Kểtừ đó cơ chế tỷ giá ổn định đ• được thay thế dần bằng cơ chế Nhà nướcđiều tiết theo quan hệ thị trường.Để đi tới một chính sách TGHĐ tự chủnhư ngày nay,cơ chế quản lý ngoại tệ nói chung , quản lý hối đoái nóiriêng đ• trải qua những diều chỉnh lớn. Chính trong giai đo ạn n ày n ền kinh tế chịu tác động của chínhsách thả nổi tỷ giá.Tỷ giá hối đoái VND/USD biến động mạnh theo xuhướng giá trị đồng dola Mỹ tăng liên tục kèm theo các cơn “sốt”, các độtbiến với biên độ rất lớn ( Từ cuối năm 1990 trở đi ) . Đỉnh cao của mứctăng tỷ giá USD là cuối năm 1991 . Ngày 4/12/1991 giá dola Mỹ trên th ịtrường tư nhân tại Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 14.450VND/USD . Giá dola trong tháng 12/1990 đ• tăng từ 60 đến 80% so vớimức giá đầu năm. Mặc dù trong giai đoạn 1989 -1992 chính sách quản lý ngoại tệcủa Nhà Nước đ• có nhiều thay đổi , như chuyển từ hình thức quản lýtheo tỷ giá kết toán nội bộ bình quân cho tất cả các nhóm h àng hoá vàduy trì tương đối ổn định các tỷ giá này , ho ặc nếu có thay đổi thì cũngchỉ ở mức nhỏ nhằm ổn định hệ thống giá vật tư và xuất khẩu , nhậpkhẩu , nên tỷ giá công bố vẫn cách xa mức giá hình thành trên thị trường. Diễn biến tỷ giá hối đoái từ năm1989 đến năm 1992 không nhữngnói nên khoảng cách giữa tỷ giá của nhà nư ớc với tỷ giá hình thành trênthị trường tự do mà còn ph ản ánh xu hướng tăng nhanh của giá trị đồngdola ở cả khu vực nhà nư ớc lẫn thị trường . Năm 1990,giá trị đồng dolavào thời điểm cuối năm đ• tăng tới 50% so với đầu năm . Mức tăng giáUSD trong 1991 còn cao hơn .Tình trạng leo thang của giá đồng dola đ•kích thích tâm lý nắm giữ đồng dola , nhằm đầu cơ ăn chênh lệch giá .Ngoại tệ vốn đ• khan hiếm lại không được dùng cho hoạt động xuất nhậpkhẩu m à còn bị buôn bán vòng vèo giữa các tổ chức trong n ước . Mọi cốgắng quản lý ngoại tệ của chính phủ ít đem lại hiệu quả . Giai đoạn nàyNgân hàng không kiểm soát được lưu thông tiền tệ . Trong các năm1991-1992 do ảnh hư ởng của sự đổ vỡ các mối quan hệ ngoại th ương vớiLiênXô và Đông Âu , nhập khẩu giảm sút một cách nghiêm trọng ( năm1991 là 357.0 triệu USD đến năm 1992 chỉ còn 91,1 triệu USD ). Cácdoanh nghiệp tiến hành nhập khẩu theo h ình thức trả chậm và phải chịumột l•i suất cao do thiếu dola , dola đ• thiếu lại càng thiếu dẫn đến cáccơn sốt dola theo chu kỳ vào giai đo ạn này. Đến đầu năm 1992 Chính phủ đ• có một số cải cách trong việcđiều chỉnh tỷ giá ( như buộc các doanh nghiệp có dola phải gửi vào ngânhàng , b•i bỏ hình thức quy địng tỷ giá theo nhóm hàng..) làm cho giádola bắt đầu giảm ( cuối năm 1991 tỷ giá VND/USD có lúc lên tới 14500đến tháng 3/1992chỉ còn 11550 VND/USD và tiếp tục giảm cho đến cuốinăm 1992.2.2. Giai đoạn cố định tỷ giá 1993-1996. Vào th ời điểm cuối năm 1992 , do kết quả sự can thiệp của Ngânhàng Nhà nước vào thị trường ngoại tệ, tỷ giá dần ổn định khiến cholượng ngoại tệ đầu cơ trong các doanh nghiệp được tung ra , hướng mạnh ...