Làn sóng cán bộ, công chức, viên chức dịch chuyển từ khu vực công sang khu vực tư – Thực trạng và giải pháp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 347.35 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Làn sóng cán bộ, công chức, viên chức dịch chuyển từ khu vực công sang khu vực tư – Thực trạng và giải pháp" đề cập đến việc ;ao động tri thức Việt Nam có xu hướng rời bỏ khu vực “công” sang khu vực “tư”. Làn sóng này dẫn tới tình hình mất cân bằng nguồn nhân lực và “tài nguyên chất xám” giữa môi trường công và tư. Điều này không chỉ tác động đến nguồn lao động tri thức trong nước mà còn thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Vậy vấn đề này dẫn tới những ảnh hưởng kinh tế gì? Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Làn sóng cán bộ, công chức, viên chức dịch chuyển từ khu vực công sang khu vực tư – Thực trạng và giải pháp LÀN SÓNG “CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DỊCH CHUYỂN TỪ KHU VỰC CÔNG SANG KHU VỰC TƯ – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Phạm Minh Tiên*, Khương Thị Diệu Linh, Trần Đình Nhân, Huỳnh Phương Trâm Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Trần Anh SơnTÓM TẮTỞ Việt Nam, xu hướng rời bỏ khu vực công sang khu vực tư đang diễn ra khá phổ biến. Các công tyquốc doanh cũng đang chuyển hướng sang hoạt động khu vực tư để tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới vàtiềm năng hơn. Điều này được cho là bắt nguồn từ việc khu vực công thường bị giới hạn về quy mô vàthủ tục biên chế, khiến cho các doanh nghiệp không thể phát triển đầy đủ tiềm năng của mình. Trong khiđó, khu vực tư đang được khuyến khích phát triển và đầu tư, đặc biệt là trong những lĩnh vực công nghệcao và đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, việc chuyển đổi này cũng đặt ra nhiều thách thức và cần được quảnlý đúng cách. Các chính phủ và cơ quan quản lý cần phải đảm bảo rằng các doanh nghiệp tư nhân tuânthủ đúng quy định pháp luật và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Từ khóa: khu vực công, khu vực tự, nhân lực, thu nhập, di chuyển.1. KHÁI NIỆMKhu vực công: là khu vực do Nhà nước làm chủ sở hữu, Nhà nước đầu tư vốn hoặc một phần do tư nhânđầu tư vốn và được nhà nước quản lý nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ các nhu cầu pháttriển chung, thiết yếu của nhà nước và xã hội.Khu vực tư: là một phần của nền kinh tế, đôi khi được gọi là khu vực công dân, mà thuộc sở hữu củacác cá nhân hoặc đội nhóm tư nhân, thường là một phương tiện của doanh nghiệp vì lợi nhuận, thay vìthuộc sở hữu của nhà nước.2. ĐẶT VẤN ĐỀLao động tri thức Việt Nam có xu hướng rời bỏ khu vực “công” sang khu vực “tư”. Làn sóng này dẫntới tình hình mất cân bằng nguồn nhân lực và “tài nguyên chất xám” giữa môi trường công và tư. Điềunày không chỉ tác động đến nguồn lao động tri thức trong nước mà còn thu hút sự chú ý của các nhà đầutư nước ngoài tại Việt Nam. Vậy vấn đề này dẫn tới những ảnh hưởng kinh tế gì? Đâu là nguyên nhânkhiến cho người lao động dám từ bỏ một công việc ổn định và ứng tuyển khó khăn như vậy. Bài báo nàysẽ giúp chúng ta trong việc tìm câu trả lời cho những vấn đề đó.3. NỘI DUNG3.1 Tình trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay 794Dân số đông đúc: Với hơn 97 triệu dân, Việt Nam là một trong những quốc gia có dân số lớn nhất ĐôngNam Á. Điều này cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam có một lực lượng lao động dồi dào.Trình độ học vấn: Trong những năm gần đây, tỉ lệ người Việt Nam có trình độ học vấn cao ngày càngtăng. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề về chất lượng giáo dục cần được cải thiện để nâng cao trình độhọc vấn của người dân.Sự chênh lệnh về kỹ năng và trình độ giữa các vùng miền: Nguồn nhân lực ở các vùng miền khác nhauở Việt Nam không đồng đều, với sự chênh lệch về trình độ học vấn và kỹ năng.Khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định: Mặc dù có lực lượng lao động dồi dào, nhưng việc tìmkiếm việc làm ổn định vẫn là một thách thức đối với nhiều người dân Việt Nam, đặc biệt là đối với nhữngngười có trình độ học vấn cao.Thách thức về sự cạnh tranh: Với sự phát triển của kinh tế và sự gia nhập của nhiều quốc gia vào ASEAN,nguồn nhân lực ở Việt Nam đang dối mặt với sự cạnh tranh cao độ với các quốc gia khác trong khu vực.Thách thức về đổi mới công nghệ: Việt Nam cần cải thiện năng lực của nguồn nhân lực trong lĩnh vựccông nghệ và đổi mới để đáp ứng với thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.Tóm lại, Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức về trìnhđộ, kỹ năng, sự cạnh tranh và đổi mới công nghệ để có phát triển bền vững trong tương lai.3.2 Nguyên nhân tình trạng tháo chạy từ công sang tưTa có nhiều nguyên nhân để thúc đẩy sự di chuyển của nguồn nhân lực từ công sang tư như sau:Chênh lệch về thu nhập: Thường thì làm việc ở tư nhân sẽ có mức lương cao hơn so với làm ở nhà nướcTự do và linh hoạt hơn: Làm việc ở tư nhân có thể mang lại cho người lao động sự tự do và linh hoạthơn trong việc tổ chức công việc và thời gian làm việc.Cơ hội thăng tiến tốt hơn: Trong một số trường hợp, làm việc ở tư nhân có thể mang lại cho người laođộng cơ hội thăng tiến nhanh hơn và có thể đạt được vị trí cao hơn.Phát triển kỹ năng: Làm việc ở tư nhân có thể đòi hỏi người lao động phải có nhiều kỹ năng và kinhnghiệm hơn, do đó có thể giúp họ phát triển kỹ năng nhanh hơn.Tính cạnh tranh cao hơn: Làm việc ở tư nhân thường đòi hỏi người lao động phải có năng lực và kỹ năngcao hơn, vì do đó là một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt hơn, giúp họ phát triển nhanh hơn và đạtđược thành công.Theo số liệu thống kê cho thấy:Trong phát biểu thảo luận, đại hội Quốc hội Tô Văn Tám (Đoàn tỉnh Kon Tum) đề cập, thời gian gầnđây, tình trạng bỏ việc, nghỉ việc trong khu vực công gia tăng. Từ năm 2020 đến tháng 6/2022, đã cógần 40.000 cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc, chuyển việc, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục.Có xu hướng chuyển dịch nhân sự ra khỏi khu vực công sang khu vực tư bởi áp lực công việc, tiền lương,thu nhập trong khu vực công thấp.Theo báo cáo của Công đoàn y tế Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2022, trên cả nước có 9.397 viênchức thôi việc, nghỉ việc; trong đó có 8.620 viên chức y tế thuộc quyền quản lý của các sở y tế các tỉnh, 795thành phố trực thuộc trung ương và 777 viên chức y tế thuộc thẩm quyền quản lý của các đơn vị sựnghiệp trực thuộc Bộ y tế.4. GIẢI PHÁPĐể giải quyết tình trạng tháo chạy từ công sang tư, chính phủ cần đưa ra vài chính sách và giải pháp nhưsau:Tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc ở nhà nước: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Làn sóng cán bộ, công chức, viên chức dịch chuyển từ khu vực công sang khu vực tư – Thực trạng và giải pháp LÀN SÓNG “CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DỊCH CHUYỂN TỪ KHU VỰC CÔNG SANG KHU VỰC TƯ – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Phạm Minh Tiên*, Khương Thị Diệu Linh, Trần Đình Nhân, Huỳnh Phương Trâm Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Trần Anh SơnTÓM TẮTỞ Việt Nam, xu hướng rời bỏ khu vực công sang khu vực tư đang diễn ra khá phổ biến. Các công tyquốc doanh cũng đang chuyển hướng sang hoạt động khu vực tư để tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới vàtiềm năng hơn. Điều này được cho là bắt nguồn từ việc khu vực công thường bị giới hạn về quy mô vàthủ tục biên chế, khiến cho các doanh nghiệp không thể phát triển đầy đủ tiềm năng của mình. Trong khiđó, khu vực tư đang được khuyến khích phát triển và đầu tư, đặc biệt là trong những lĩnh vực công nghệcao và đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, việc chuyển đổi này cũng đặt ra nhiều thách thức và cần được quảnlý đúng cách. Các chính phủ và cơ quan quản lý cần phải đảm bảo rằng các doanh nghiệp tư nhân tuânthủ đúng quy định pháp luật và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Từ khóa: khu vực công, khu vực tự, nhân lực, thu nhập, di chuyển.1. KHÁI NIỆMKhu vực công: là khu vực do Nhà nước làm chủ sở hữu, Nhà nước đầu tư vốn hoặc một phần do tư nhânđầu tư vốn và được nhà nước quản lý nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ các nhu cầu pháttriển chung, thiết yếu của nhà nước và xã hội.Khu vực tư: là một phần của nền kinh tế, đôi khi được gọi là khu vực công dân, mà thuộc sở hữu củacác cá nhân hoặc đội nhóm tư nhân, thường là một phương tiện của doanh nghiệp vì lợi nhuận, thay vìthuộc sở hữu của nhà nước.2. ĐẶT VẤN ĐỀLao động tri thức Việt Nam có xu hướng rời bỏ khu vực “công” sang khu vực “tư”. Làn sóng này dẫntới tình hình mất cân bằng nguồn nhân lực và “tài nguyên chất xám” giữa môi trường công và tư. Điềunày không chỉ tác động đến nguồn lao động tri thức trong nước mà còn thu hút sự chú ý của các nhà đầutư nước ngoài tại Việt Nam. Vậy vấn đề này dẫn tới những ảnh hưởng kinh tế gì? Đâu là nguyên nhânkhiến cho người lao động dám từ bỏ một công việc ổn định và ứng tuyển khó khăn như vậy. Bài báo nàysẽ giúp chúng ta trong việc tìm câu trả lời cho những vấn đề đó.3. NỘI DUNG3.1 Tình trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay 794Dân số đông đúc: Với hơn 97 triệu dân, Việt Nam là một trong những quốc gia có dân số lớn nhất ĐôngNam Á. Điều này cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam có một lực lượng lao động dồi dào.Trình độ học vấn: Trong những năm gần đây, tỉ lệ người Việt Nam có trình độ học vấn cao ngày càngtăng. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề về chất lượng giáo dục cần được cải thiện để nâng cao trình độhọc vấn của người dân.Sự chênh lệnh về kỹ năng và trình độ giữa các vùng miền: Nguồn nhân lực ở các vùng miền khác nhauở Việt Nam không đồng đều, với sự chênh lệch về trình độ học vấn và kỹ năng.Khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định: Mặc dù có lực lượng lao động dồi dào, nhưng việc tìmkiếm việc làm ổn định vẫn là một thách thức đối với nhiều người dân Việt Nam, đặc biệt là đối với nhữngngười có trình độ học vấn cao.Thách thức về sự cạnh tranh: Với sự phát triển của kinh tế và sự gia nhập của nhiều quốc gia vào ASEAN,nguồn nhân lực ở Việt Nam đang dối mặt với sự cạnh tranh cao độ với các quốc gia khác trong khu vực.Thách thức về đổi mới công nghệ: Việt Nam cần cải thiện năng lực của nguồn nhân lực trong lĩnh vựccông nghệ và đổi mới để đáp ứng với thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.Tóm lại, Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức về trìnhđộ, kỹ năng, sự cạnh tranh và đổi mới công nghệ để có phát triển bền vững trong tương lai.3.2 Nguyên nhân tình trạng tháo chạy từ công sang tưTa có nhiều nguyên nhân để thúc đẩy sự di chuyển của nguồn nhân lực từ công sang tư như sau:Chênh lệch về thu nhập: Thường thì làm việc ở tư nhân sẽ có mức lương cao hơn so với làm ở nhà nướcTự do và linh hoạt hơn: Làm việc ở tư nhân có thể mang lại cho người lao động sự tự do và linh hoạthơn trong việc tổ chức công việc và thời gian làm việc.Cơ hội thăng tiến tốt hơn: Trong một số trường hợp, làm việc ở tư nhân có thể mang lại cho người laođộng cơ hội thăng tiến nhanh hơn và có thể đạt được vị trí cao hơn.Phát triển kỹ năng: Làm việc ở tư nhân có thể đòi hỏi người lao động phải có nhiều kỹ năng và kinhnghiệm hơn, do đó có thể giúp họ phát triển kỹ năng nhanh hơn.Tính cạnh tranh cao hơn: Làm việc ở tư nhân thường đòi hỏi người lao động phải có năng lực và kỹ năngcao hơn, vì do đó là một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt hơn, giúp họ phát triển nhanh hơn và đạtđược thành công.Theo số liệu thống kê cho thấy:Trong phát biểu thảo luận, đại hội Quốc hội Tô Văn Tám (Đoàn tỉnh Kon Tum) đề cập, thời gian gầnđây, tình trạng bỏ việc, nghỉ việc trong khu vực công gia tăng. Từ năm 2020 đến tháng 6/2022, đã cógần 40.000 cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc, chuyển việc, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục.Có xu hướng chuyển dịch nhân sự ra khỏi khu vực công sang khu vực tư bởi áp lực công việc, tiền lương,thu nhập trong khu vực công thấp.Theo báo cáo của Công đoàn y tế Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2022, trên cả nước có 9.397 viênchức thôi việc, nghỉ việc; trong đó có 8.620 viên chức y tế thuộc quyền quản lý của các sở y tế các tỉnh, 795thành phố trực thuộc trung ương và 777 viên chức y tế thuộc thẩm quyền quản lý của các đơn vị sựnghiệp trực thuộc Bộ y tế.4. GIẢI PHÁPĐể giải quyết tình trạng tháo chạy từ công sang tư, chính phủ cần đưa ra vài chính sách và giải pháp nhưsau:Tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc ở nhà nước: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên Khu vực công Khu vực tự Cơ hội kinh doanh Thủ tục biên chế Lao động tri thức Tài nguyên chất xámTài liệu có liên quan:
-
6 trang 947 0 0
-
6 trang 718 0 0
-
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên Hutech khi mua sắm tại cửa hàng GS25 tại Ung Văn Khiêm Campus
6 trang 535 9 0 -
6 trang 518 7 0
-
Nghiên cứu, đề xuất qui trình sản xuất nước rửa chén thân thiện môi trường từ vỏ cam phế thải
7 trang 489 1 0 -
Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về Nhà hàng Buffet Topokki Dookki chi nhánh D2
5 trang 442 12 0 -
7 trang 372 2 0
-
Thái độ của giới trẻ đối với người thuộc cộng đồng LGBT
5 trang 365 2 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trên TikTok Shop của sinh viên trường Hutech
6 trang 327 1 0 -
7 trang 252 0 0