Danh mục tài liệu

LUẬN VĂN: Bảo Hiểm Xã Hội Cho Người Lao Động ở Việt Nam

Số trang: 33      Loại file: pdf      Dung lượng: 620.96 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giao thừa thế kỉ XXI của Việt Nam là thời kỡ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, tiếp tục đường lối đổi mới, mở cửa phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Thực hiện mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng dân chủ văn minh.Mọi người, mọi nhà ấm no hạnh phúc.Để thực hiện được mục tiêu trên và nhận thức được vai trũ, tầm quan trọng của người lao động trong sự nghiệp phát triển ngay từ khi thống nhất đất nước Đangr và Nhà nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Bảo Hiểm Xã Hội Cho Người Lao Động ở Việt Nam LUẬN VĂN:Bảo Hiểm Xã Hội Cho Người Lao Động ở Việt Nam Lời giới thiệu Giao thừa thế kỉ XXI của Việt Nam là thời kỡ đẩy mạnh công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước, tiếp tục đường lối đổi mới, mở cửa phát triển kinh tế thị trườngđịnh hướng xó hội chủ nghĩa. Thực hiện mục tiờu dõn giàu, n ước mạnh, xó hội cụngbằng dân chủ văn minh.Mọi người, mọi nhà ấm no hạnh phúc.Để thực hiện được mụctiêu trên và nhận thức được vai trũ, tầm quan trọng của người lao động trong sựnghiệp phát triển ngay từ khi thống nhất đất nước Đangr và Nhà nước ta đó đưa ranhiều chính sách thể hiện sự quan tâm tới người lao động trong đó có chính sách Bảohiểm xó hội. Chính sách Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng vàNhà nước ta, đã đ ược thực hiện từ những năm sáu mươi của thế kỉ XX. Trải qua hơnbốn mươi năm thực hiện với những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn,chính sách Bảo hiểm xã hội đã góp phần rất to lớn đảm bảo đời sống cho người laođộng và gia đình họ, đồng thời góp phần ổn định chính trị- xã hội của đất nước. Đếnnay Bảo hiểm xã hội đã được thực hiện cho công chức nhà nước, lực lượng vũ trangvà người lao động trong các thành phần kinh tế ở những nơi có quan hệ lao động, cósử dụng lao động từ 10 lao động trở lên...và sẽ còn tiếp tục mở rộng cho các đối tượngkhác. Với năm chế độ về Bảo hiểm xã hội đang được thực hiện ở nước ta là: Chế độtrợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độhưu trí và chế độ tử tuất chính sách Bảo hiểm xã hội đã khẳng định vai trò của mìnhtrong sự nghiệp đổi mới.Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đất nước chính sáchbảo hiểm xã hội cần phải luôn luôn đ ược thay đổi cho phù hợp. Xuất phát từ vai trò Bảo hiểm xã hội đối với người lao động nói riêng và toànxã hội nói chung đồng thời qua thực tế nghiên cứu tìm hiểu em xin mạnh dạn trọn đềtài: Bảo Hiểm Xó Hội Cho Ng ười Lao Động ở Việt Nam” với mong muốn có thểđưa ra nh ững vấn đề tổng quát nhất về bảo hiểm xã hội, thực trạng hệ thống Bảo hiểmxã hội ngày nay và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Bảo hiểm xãhội xứng đáng với vai trò quan trọng của nó trong sự nghiệp phát triển đất nước.Bài viết của em nghiên cứu về BHXH gồm hai phần chính sau: Phần I: Những vấn đề lí luận chung về BHXH Ph ần II: Thực trạng BHXH ở nước ta. Những phương hướng và giải pháp.Số liệu sử dụng trong đề án là nguồn số liệu thứ cấp. Nội dung Phần I Những vấn đề lí luận chung về Bảo Hiểm Xã Hội.I.Quá trình phát triển bảo hiểm xã hội.1.Sơ lược lịch sử phát triển Bảo hiểm xã hội Nguồn gốc Bảo hiểm xã hội bắt nguồn từ rất sớm. Trong xà hội công xã nguyênthuỷ, do chưa có tư hữu về tư liệu sản xuất, mọi người cùng hái lượm ,săn bắt sảnphẩm thu được phân phối bình quân nên rất khó khăn, bất lợi của mỗi người được cảxã hội, cả cộng đồng san sẻ, gánh chịu.Trong xã hội phong kiến, quan lại thì dựa vàochế độ bổng, lộc của nhà vua; dân cư thì dựa vào sự đùm bọc lẫn nhau trong họ hàng,cộng đồng làng, xã, hoặc sự giúp đỡ của những người hảo tâm và của Nhà n ước.Ngoài ra, họ còn có thể đi vay hoặc đi xin. Với những cách này, người gặp khó khănhoàn toàn thụ động trông chờ vào sự hảo tâm từ phía giúp đỡ. Do vậy, sự giúp đỡ mớichỉ là khả năng, có thể có, có thể không, có thể nhiều hoặc ít, không hoàn toàn chắcchắn. Từ khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, xuất hiện việc thuê mướn nhân công , lúcđầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động. Dần dần về sau, phải cam kết đảm bảocho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang traỉ n hững nhu cầu sinhsống thiết yếu khi bị ốm đau, tại nạn, thai sản, tuổi già... Trong thực tế, nhiều khi cáctrường hợp trên không xảy ra nên người chủ không phải chi một đồng tiền nào. Nhưngcủng có khi lại xảy ra dồn dập buộc người chủ phải bỏ ra một lúc phải ra nhiều khoảntiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, giới thợ phải liên kết với nhau để đấu tranh buộcgới chủ phải thực hiện những điều đac cam kết cuộc tranh chấp này diễn ra ngày càngrộng lớn và đã tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Dần dần trong cơ chế thịtrường đã xuất hiện một bên thứ ba đóng vai trò trung gian giúp thực hiện cam kếtgiữa giới chủ và giới thợ bằng các hoạt đ ộng thích hợp của nó. Nhờ vậy, thay vì choviệc phải chi thực tiếp một khoản tiền lớn khi người lao động bị ốm đau tại nạn, giớichủ chỉ phải trích ra những khoản tiền nho nhỏ được tính toán chặt chẽ dựa trên nhữngcơ s ở sắc xuất những biến cố của tâp hợp người lao động làm thuê. Số tiền này đượcgiao cho bên thứ ba tồn tích dần thành một quỹ tiền tệ. Khi người lao động bị ốm đ au,tai nạn thì cứ như theo cam kết chi trả, không phụ thuộc vào giới chủ có muốn tri trảhay không . ...