Danh mục tài liệu

Luận văn: NGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT, NƯỚC, RAU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ SỰ TÍCH LŨY CỦA CHÚNG TRONG RAU TẠI THÁI NGUYÊN

Số trang: 147      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.11 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, nền nông nghiệp ViệtNam trong những năm gần đây đã có được những thành tựu đáng kể, nhìnchung năng suất sản lượng của các loại cây trồng đều tăng, đời sống ngườilao động ngày càng được cải thiện. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đượcthì việc sử dụng lượng lớn và không đúng qui định phân hoá học và các loạithuốc bảo vệ thực vật đã làm giảm chất lượng của các sản phẩm nôngnghiệp, ngoài ra chất thải của các nhà máy xí nghiệp, khu công nghiệp vànước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: NGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT, NƯỚC, RAU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ SỰ TÍCH LŨY CỦA CHÚNG TRONG RAU TẠI THÁI NGUYÊN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ----------*&*-------- P HAN THỊ THU HẰNGN GHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT, N ƯỚC, RAU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ SỰ TÍCH LŨY CỦA CHÚNG TRONG RAU TẠI THÁI NGUY ÊN LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2008 1 MỞ ĐẦUI. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, nền nông nghiệp ViệtN am trong những năm gần đây đã có được những thành tựu đáng kể, nhìnchung n ăng suất sản lượng của các loại cây trồng đều tăng, đ ời sống ngườilao động ngày càng được cải thiện. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đ ượcthì việc sử dụng lượng lớn và không đúng qui đ ịnh phân hoá học và các loạithuốc bảo vệ thực vật đã làm giảm chất lượng của các sản phẩm nôngnghiệp , n goài ra c hất thải của các nhà máy xí nghiệp , khu công nghiệp vànước thải đô thị làm ô nhiễm đất, nước và nông sản, gây ảnh hưởng xấu đếnsức khoẻ cộng đồng đặc biệt là ở những khu công nghiệp tập trung và cácthành phố lớn. Thành phố Thái N guyên là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa ởkhu vực phía Bắc Việt Nam . Với mật độ dân số đông (1.367 người/km2)[6],thành phố Thái Nguyên là một thị trường quan trọng để tiêu thụ các sản phẩmnông nghiệp trong đó có rau xanh. Từ nhiều năm nay thành phố đã hình thànhvành đai sản xuất thực phẩm trong đó cây rau đ ược coi là sản phẩm quantrọng nhất. Cùng với sự tăng trưởng nông nghiệp nói chung, sản xuất rau ởThái Nguyên đã đáp ứng được nhu cầu về số lượng, khắc phục dần tình trạngthiếu hụt lúc giáp vụ, nhiều chủng loại rau chất lượng cao đ ã được bổ sungtrong bữa ăn hàng ngày của người dân. Tuy nhiên, trong xu thế của một nềnsản xuất thâm canh, công nghệ sản xuất rau hiện nay đang bộc lộ nhữngnhược điểm đó là việc ứng dụng ồ ạt, thiếu chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật nhưphân bón, chất kích thích sinh trưởng, thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến khôngnhững gây ô nhiễm môi trường canh tác mà còn làm cho rau bị nhiễm bẩn,ảnh hưởng đ ến sức khoẻ người sử dụng. 2 Bên cạnh đó thành phố Thái Nguyên còn là một trong những trung tâmcông nghiệp lớn ở Việt Nam, nơi đây tập trung nhiều nhà máy xí nghiệp lớnnhư Nhà máy gang thép Thái Nguyên, Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, N hàmáy điện Cao Ngạn … Vì vậy, lượng nước thải từ các nhà máy đổ ra môitrường hàng ngày khá lớn: N hà máy giấy Ho àng Văn Thụ thải khoảng400m3/ngày, nước thải độc và bẩn làm ô nhiếm suối Mỏ Bạch và nguồn nướcSông Cầu, Nhà máy cán thép Gia Sàng và khu gang thép Cam Giá hàng ngàythải một lượng nước lớn không được xử lý vào suối Xương Rồng gây ô nhiễmkhu vực phường Gia Sàng, p hường Túc Duyên.... Các Nhà máy Tấm lợpAmiăng, Khu gang thép Thái Nguyên hàng ngày thải ra lượng bụi lớn làm ônhiễm khu vực Cam Giá…. Theo thông tin của Bộ Công nghiệp: Chất lượngnước sông Cầu ngày càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báođộng. Ô nhiễm cao nhất là đo ạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố TháiN guyên, đ ặc biệt là tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, khuG ang thép Thái Nguyên.... chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và Bcủa TCVN 5942 - 1995 (Báo công nghiệp Việt Nam, 12/2003 [2 ]). Thêm vàođó là nạn khai thác khoáng sản từ các vùng Sơn Dương, Đ ại Từ, Phú Lương,Võ Nhai với 177 điểm quặng và mỏ bao gồm than đá, quặng titan, quặng chì,quặng thiếc chứa As…do công nghệ khai thác lạc hậu, không có hệ thống xửlý chất thải, đá thải đã làm cho môi trường sông, suối, hồ nước bị ô nhiễmnghiêm trọng bởi các hoá chất độc hại như As, Pb, Cd….(UBND tỉnh TháiN guyên, 2004[52]), hàm lượng Pb trong nước m ặt ở một số khu vực củathành phố Thái N guyên gấp từ 2 – 3 lần, Cd gấp từ 2 – 4 lần so với TCVN6773 – 2000 (Nguyễn Đăng Đ ức, 2006 [10]). Có thể nói môi trường đất, nước mặt ở thành phố Thái Nguyên đã vàđang bị ô nhiễm nặng nề bởi các hoá chất độc hại từ các nguồn thải côngnghiệp, nông nghiệp và phế thải đô thị… X u hướng ô nhiễm có chiều hướng 3ngày càng gia tăng cả về số lượng, diện tích nếu không có biện pháp xử lýtriệt để và đó là một trong những nguyên nhân thu hẹp dần vùng trồng rausạch của thành phố. Vấn đề ô nhiễm đất, nước do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nôngnghiệp, phế thải đô thị tại thành phố Thái Nguyên đã được cảnh báo. Tuy vậycác nghiên cứu mới chỉ tập trung vào việc đánh giá tình hình ô nhiễm đất,nước mà chưa đi sâu tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của việc ô nhiễm đó đếnchất lượng nông sản. Chính vì vậy, việc nghiên cứu sự nhiễm bẩn môi trường đất, nước vàảnh hưởng của chúng đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp là một vấn đề cấpbách hiện nay, góp phần ngăn chặn sự gia tăng ngày một nhiều các chất thảisinh hoạt và công nghiệp được đổ vào đất, nước. Từ những nghiên cứu đầy đủvề nhiễm bẩn đất, nước tưới trong nông nghiệp sẽ đưa ra các biện pháp hữuích để tạo ra sản phẩm an toàn, hướng tới một nền nông nghiệp sạch và b ềnvững. Trong hoàn cảnh chung của yêu cầu sản xuất và điều kiện môi trườngđề tài: “Nghiên cứu hàm lượng nitrat và kim lo ại nặng trong đất, nước, rauvà một số biện pháp nhằm hạn chế sự tích luỹ của chúng trong rau tại TháiNguyên được tiến hành, nhằm góp một phần vào việc kiểm soát và khốngchế sự tích luỹ nitrat và kim loại nặng trong rau tại Thành phố Thái Nguyên.2. Mục tiêu của đề tài - Đ ưa ra những d ẫn liệu cơ b ản về tình hình ô nhiễm nitrat và kim loạinặng trong môi trường đất trồng và nước tưới tại một số vùng sản xuất rau ởthành phố Thái Nguyên. - N ghiên cứu mức độ ảnh hưởng việc sử dụng nước tưới bị ô nhiễmnitrat và kim loại nặng (Pb, Cd, As) đến năng suất và sự t ...

Tài liệu có liên quan: