Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động Sfone
Số trang: 98
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.83 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày tổng quan về mạng thông tin di động; giới thiệu mạng di động Sfone – phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Sfone; giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động Sfone. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động Sfone BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HOÀNG VĂN DŨNGGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MẠNG DI ĐỘNG SFONE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006 Trang 1 Chương I TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG1.1 MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.1.1 Giới thiệu chung về mạng thông tin di động Mạng thông tin di động là mạng kết nối và cung cấp thông tin liên lạc diđộng, không cố định, giúp cho các khách hàng sử dụng dịch vụ có thể nhận và thựchiện cuộc gọi. Việc thực hiện các loại hình cung cấp thông tin liên lạc trên mạng di độngđược gọi là cung cấp dịch vụ thông tin di động. Ngày nay, mạng thông tin di động không chỉ phục vụ trong lĩnh vực nghe vàgọi mà còn cho phép thực hiện các chức năng trong lĩnh vực trưyền số liệu. Các tiện ích đang được khai thác thực hiện phổ biến trên cơ sở mạng thôngtin di động như: truyền thông tin theo yêu cầu IOD (Information on Demand),thương mại điện tử (E-Commerce), lĩnh vực giải trí như: xem phim trên điện thoạitheo yêu cầu (VOD: Video on Demand), nghe nhạc theo yêu cầu (MOD: Music onDemand),… 1.1.2 Tính chất đặc thù của dịch vụ mạng thông tin di động Dịch vụ thực hiện trên mạng thông tin di động mang nhiều tính chất khá đặcbiệt so với nhiều loại hình dịch vụ khác. Nó ra đời trong điều kiện khoa học kỹthuật phát triển cao. Quá trình sản xuất trải qua nhiều khâu với nhiều cơ quan chứcnăng liên quan. Khác với các sản phẩm dịch vụ thông thường, dịch vụ thông tin diđộng có những đặc thù riêng như sau: - Một là: tính vô hình, chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ do sựcảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ, ở các mức độ khác nhau chứ không thểnếm, sờ hoặc trông thấy đuợc. - Hai là: tính không đồng nhất, việc tiêu chuẩn hóa đuợc áp dụng chỉ cho cácthiết bị phục vụ như một yếu tố trong khâu sản xuất. Quá trình xây dựng mạng haynói đi là quá trình sản xuất, lắp đặt và vận hành có liên quan đến nhiều cơ quan Trang 2chuyên ngành do đó khó chuẩn hóa, nhưng nó đòi hỏi phải có sự hợp tác cao trongviệc tổ chức sản xuất và kinh doanh. - Ba là: quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời, điều này có nghĩa là việcsản xuất và tiêu thụ gắn liền nhau và ngay tức thời và không có khái niệm tồn kho,không tiêu thụ đuợc. - Bốn là: không lưu trữ đuợc, đây là dịch vụ không thể cất giữ hay lưu trữ đểdự phòng trong những trường hợp khẩn cấp. Chính vì thể mà khi dịch vụ khôngđuợc thuê bao chấp nhận hay không được khai thác hết công suất chức năng sẽ đemlại việc lãng phí, mất mát lớn cho doanh nghiệp. Theo những phân tích trên thì dịch vụ mạng thông tin di động có những đặcthù hết sức riêng, đòi hỏi khi doanh nghiệp vận hành cần phải có kế hoạch chiếnlược, phương pháp kinh doanh hiệu quả mới đảm bảo đáp ứng được nhu cầu củathuê bao, đồng thời đạt được lợi nhuận kinh doanh mong muốn.1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.2.1 Công nghệ của mạng thông tin di động Yếu tố công nghệ là một trong số các yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đếndịch vụ mạng thông tin di động. Lịch sử công nghệ mạng thông tin di động đã trảiqua các thời kỳ như sau: - FDMA (Frequency Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trênkỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số. Theo kỹ thuật này để liên lạc đuợc vớinhau thông qua trạm anten thì mỗi thiết bị đầu cuối (điện thoại di động) đuợc cấpphát hai kênh liên lạc trong suốt thời gian thông tuyến. Hạn chế của kỹ thuật này làsẽ xảy ra nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận là đáng kể. Anten phải có bộthu phát riêng làm việc với thiết bị đầu cuối trong hệ thống tế bào. Hệ thống FDMA điển hình xuất hiện tại thị trường Việt Nam trong thời kỳđầu của thông tin di động điển hình là AMPS (Advance Mobile Phone System) haycòn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật tuần tự (Analoge) của nhà cung cấp mạng di độngCall Link. Thực tế trong thời kỳ này dung lượng mạng không lớn và thiết bị đầu Trang 3cuối thường rất to, cồng kềnh tiêu hao năng lượng nhiều, nhiễu sóng giao thoa dẫnđến chất lượng thọai không cao. - TDMA (Time Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹthuật đa trưy cập phân chia theo thời gian. Phổ tần số quy định cho liên lạc di độngđuợc chia thành các dải tần số liên lạc, mỗi dải liên lạc này đuợc dùng chung cho Nkênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Đặcđiểm là tín hiệu thuê bao được truyền dẫn số. Liên lạc song công mỗi hướng thuộccác dải tần liên lạc khác nhau. Giảm nhiễu giao thoa. Giảm số trạm thu phát (BTS).Công nghệ này cho phép tăng dung lượng kết nối đồng thời tại các trạm BTS đảmbảo tiết kiệm vốn đầu tư cho nhà cung cấp dịch vụ mạng thông tin di động so vớicông nghệ FDMA trước đây. Hệ thống TDMA điển hình là GSM (Global system for MobileCommunication) hay còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật số. Công nghệ này được cácnhà khai thác mạng điện thọai di động Mobi, Vina và Vietel đang sử dụng. - CDMA (Code Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹthuật đa phân chia truy cập theo mã. Đặc điểm là dải tần số tín hiệu rộng hàng Mhz.Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường rất nhỏ vàchống pha đỉnh hiệu quả hơn FDMA và TDMA. Việc thuê bao trong cell dùngchung tần số khiến cho thiết bị truyền vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tầnsố không còn là vấn đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng trongcell rất linh hoạt. Công nghệ này có thể nói là công nghệ tiên tiến hơn rất nhiều sovới các công nghệ đã nêu trên, được Sfone, EVN-Telecom, Hà nội Telecom - lànhững nhà khai thác mạn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động Sfone BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HOÀNG VĂN DŨNGGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MẠNG DI ĐỘNG SFONE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006 Trang 1 Chương I TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG1.1 MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.1.1 Giới thiệu chung về mạng thông tin di động Mạng thông tin di động là mạng kết nối và cung cấp thông tin liên lạc diđộng, không cố định, giúp cho các khách hàng sử dụng dịch vụ có thể nhận và thựchiện cuộc gọi. Việc thực hiện các loại hình cung cấp thông tin liên lạc trên mạng di độngđược gọi là cung cấp dịch vụ thông tin di động. Ngày nay, mạng thông tin di động không chỉ phục vụ trong lĩnh vực nghe vàgọi mà còn cho phép thực hiện các chức năng trong lĩnh vực trưyền số liệu. Các tiện ích đang được khai thác thực hiện phổ biến trên cơ sở mạng thôngtin di động như: truyền thông tin theo yêu cầu IOD (Information on Demand),thương mại điện tử (E-Commerce), lĩnh vực giải trí như: xem phim trên điện thoạitheo yêu cầu (VOD: Video on Demand), nghe nhạc theo yêu cầu (MOD: Music onDemand),… 1.1.2 Tính chất đặc thù của dịch vụ mạng thông tin di động Dịch vụ thực hiện trên mạng thông tin di động mang nhiều tính chất khá đặcbiệt so với nhiều loại hình dịch vụ khác. Nó ra đời trong điều kiện khoa học kỹthuật phát triển cao. Quá trình sản xuất trải qua nhiều khâu với nhiều cơ quan chứcnăng liên quan. Khác với các sản phẩm dịch vụ thông thường, dịch vụ thông tin diđộng có những đặc thù riêng như sau: - Một là: tính vô hình, chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ do sựcảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ, ở các mức độ khác nhau chứ không thểnếm, sờ hoặc trông thấy đuợc. - Hai là: tính không đồng nhất, việc tiêu chuẩn hóa đuợc áp dụng chỉ cho cácthiết bị phục vụ như một yếu tố trong khâu sản xuất. Quá trình xây dựng mạng haynói đi là quá trình sản xuất, lắp đặt và vận hành có liên quan đến nhiều cơ quan Trang 2chuyên ngành do đó khó chuẩn hóa, nhưng nó đòi hỏi phải có sự hợp tác cao trongviệc tổ chức sản xuất và kinh doanh. - Ba là: quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời, điều này có nghĩa là việcsản xuất và tiêu thụ gắn liền nhau và ngay tức thời và không có khái niệm tồn kho,không tiêu thụ đuợc. - Bốn là: không lưu trữ đuợc, đây là dịch vụ không thể cất giữ hay lưu trữ đểdự phòng trong những trường hợp khẩn cấp. Chính vì thể mà khi dịch vụ khôngđuợc thuê bao chấp nhận hay không được khai thác hết công suất chức năng sẽ đemlại việc lãng phí, mất mát lớn cho doanh nghiệp. Theo những phân tích trên thì dịch vụ mạng thông tin di động có những đặcthù hết sức riêng, đòi hỏi khi doanh nghiệp vận hành cần phải có kế hoạch chiếnlược, phương pháp kinh doanh hiệu quả mới đảm bảo đáp ứng được nhu cầu củathuê bao, đồng thời đạt được lợi nhuận kinh doanh mong muốn.1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 1.2.1 Công nghệ của mạng thông tin di động Yếu tố công nghệ là một trong số các yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đếndịch vụ mạng thông tin di động. Lịch sử công nghệ mạng thông tin di động đã trảiqua các thời kỳ như sau: - FDMA (Frequency Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trênkỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số. Theo kỹ thuật này để liên lạc đuợc vớinhau thông qua trạm anten thì mỗi thiết bị đầu cuối (điện thoại di động) đuợc cấpphát hai kênh liên lạc trong suốt thời gian thông tuyến. Hạn chế của kỹ thuật này làsẽ xảy ra nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận là đáng kể. Anten phải có bộthu phát riêng làm việc với thiết bị đầu cuối trong hệ thống tế bào. Hệ thống FDMA điển hình xuất hiện tại thị trường Việt Nam trong thời kỳđầu của thông tin di động điển hình là AMPS (Advance Mobile Phone System) haycòn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật tuần tự (Analoge) của nhà cung cấp mạng di độngCall Link. Thực tế trong thời kỳ này dung lượng mạng không lớn và thiết bị đầu Trang 3cuối thường rất to, cồng kềnh tiêu hao năng lượng nhiều, nhiễu sóng giao thoa dẫnđến chất lượng thọai không cao. - TDMA (Time Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹthuật đa trưy cập phân chia theo thời gian. Phổ tần số quy định cho liên lạc di độngđuợc chia thành các dải tần số liên lạc, mỗi dải liên lạc này đuợc dùng chung cho Nkênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Đặcđiểm là tín hiệu thuê bao được truyền dẫn số. Liên lạc song công mỗi hướng thuộccác dải tần liên lạc khác nhau. Giảm nhiễu giao thoa. Giảm số trạm thu phát (BTS).Công nghệ này cho phép tăng dung lượng kết nối đồng thời tại các trạm BTS đảmbảo tiết kiệm vốn đầu tư cho nhà cung cấp dịch vụ mạng thông tin di động so vớicông nghệ FDMA trước đây. Hệ thống TDMA điển hình là GSM (Global system for MobileCommunication) hay còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật số. Công nghệ này được cácnhà khai thác mạng điện thọai di động Mobi, Vina và Vietel đang sử dụng. - CDMA (Code Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹthuật đa phân chia truy cập theo mã. Đặc điểm là dải tần số tín hiệu rộng hàng Mhz.Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường rất nhỏ vàchống pha đỉnh hiệu quả hơn FDMA và TDMA. Việc thuê bao trong cell dùngchung tần số khiến cho thiết bị truyền vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tầnsố không còn là vấn đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng trongcell rất linh hoạt. Công nghệ này có thể nói là công nghệ tiên tiến hơn rất nhiều sovới các công nghệ đã nêu trên, được Sfone, EVN-Telecom, Hà nội Telecom - lànhững nhà khai thác mạn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Luận văn Thạc sĩ Luận văn Quản trị kinh doanh Mạng di động Sfone Hiệu quả hoạt động Chiến lược kinh doanh Trung tâm điện thoại di độngTài liệu có liên quan:
-
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 405 1 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 377 5 0 -
97 trang 360 0 0
-
Bí quyết đặt tên cho doanh nghiệp của bạn
6 trang 356 0 0 -
102 trang 340 0 0
-
97 trang 335 0 0
-
155 trang 334 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 309 0 0 -
109 trang 301 0 0
-
26 trang 298 0 0