Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp tăng cường tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bình Tân
Số trang: 71
Loại file: pdf
Dung lượng: 804.55 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại; thực trạng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bình Tân; giải pháp tăng cường tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bình Tân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp tăng cường tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bình Tân BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM LƯƠNG QUỐC HÙNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNGTÀI TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BÌNH TÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Năm 2007 1 CHƯƠNG 1 CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM1.1 Khái niệm: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhấttrong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau vềNHTM: Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụtài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp, NHTM là những doanh nghiệp mà hoạt động thường xuyên lànhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền đểdùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tàitrợ đầu tư. Theo Pháp lệnh ngân hàng Việt Nam, NHTM là tổ chức kinh doanh tiềntệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng vớitrách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụchiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Ở Việt Nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng đã sửa đổi: “… Ngân hànglà tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt độngkinh doanh khác có liên quan…Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanhtiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sửdụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán…” Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về NHTM: 2 NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh về tiền tệ vớihoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cungcấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM:1.2.1 Huy động vốn : Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bảnthân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM đượcsử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huyđộng các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vayđối với nền kinh tế. Kết qủa của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn đáp ứngcác nhu cầu của nền kinh tế. Trong tổng nguồn vốn, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM,thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quảnlý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàngyêu cầu. Nguồn vốn huy động gồm có: - Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. - Các khoản tiền gửi khác.1.2.2 Cấp tín dụng và đầu tư : Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệpvụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng. 3 - Cấp tín dụng: là việc TCTD thoả thuận để khách hàng sử dụng mộtkhoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. + Cho vay (Trực tiếp): là loại hình tín dụng nghiệp vụ của NHTM trongđó ngân hàng sẽ cho người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tưhoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngânhàng kiểm soát người đi vay, kiểm soát được qúa trình sử dụng vốn. Người đivay có ý thức quan tâm đến việc trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đếnviệc sử dụng sao cho có hiệu qủa để hoàn trả nợ. Trong cho vay mức độ rủi rorất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc trả không đúnghạn… do chủ quan. Do đó, trong hoạt động cho vay, các ngân hàng sử dụngcác biện pháp đảm bảo: thế chấp, cầm cố… Rủi ro tín dụng nói riêng và rủi ro trong cho vay nói chung vế phía ngânhàng mang tính khách quan nhiều hơn. Do đó, một mặt các ngân hàng tríchlập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, mặt khác bản thân các ngân hàng phải sửdụng các biện pháp nghiệp vụ theo hướng không ngừng cải tiến và hoàn thiệnđể có thể được nhiều rủi ro có thể xảy ra trong cho vay. + Chiết khấu: là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cungứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợcho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. + Cho thuê tài chính: là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó, cáccông ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếuđể mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong mộtthời gian nhất định. Người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiềnthuê mỗi quý hoặc mỗi tháng 1 lần. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chínhngười đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc trả lại thiết bị 4cho công ty cho thuê tài chính. Đây là loại hình tín dụng mới được triển khai ởViệt Nam và có khả năng phát triển mạnh trong tương lai. Ngân hàng phải lậpcông ty trực thuộc chuyên trách nghiệp vụ này. + Bảo lãnh ngân hàng: trong loại hình nghiệp vụ ngân hàng này, kháchhàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽđược vay vốn ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết. + Bao thanh toán (Factoring): là hình thức tài trợ cho hoạt động muabán qua việc mua lại những khoản thanh toán chưa đến hạn từ các hoạt độngsản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hoá và dịch vụ. Hoạt động mua nợthường do công ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp tăng cường tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bình Tân BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM LƯƠNG QUỐC HÙNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNGTÀI TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BÌNH TÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Năm 2007 1 CHƯƠNG 1 CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM1.1 Khái niệm: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhấttrong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau vềNHTM: Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụtài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp, NHTM là những doanh nghiệp mà hoạt động thường xuyên lànhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền đểdùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tàitrợ đầu tư. Theo Pháp lệnh ngân hàng Việt Nam, NHTM là tổ chức kinh doanh tiềntệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng vớitrách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụchiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Ở Việt Nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng đã sửa đổi: “… Ngân hànglà tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt độngkinh doanh khác có liên quan…Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanhtiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sửdụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán…” Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về NHTM: 2 NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh về tiền tệ vớihoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cungcấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM:1.2.1 Huy động vốn : Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bảnthân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM đượcsử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huyđộng các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vayđối với nền kinh tế. Kết qủa của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn đáp ứngcác nhu cầu của nền kinh tế. Trong tổng nguồn vốn, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM,thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quảnlý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàngyêu cầu. Nguồn vốn huy động gồm có: - Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. - Các khoản tiền gửi khác.1.2.2 Cấp tín dụng và đầu tư : Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệpvụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng. 3 - Cấp tín dụng: là việc TCTD thoả thuận để khách hàng sử dụng mộtkhoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. + Cho vay (Trực tiếp): là loại hình tín dụng nghiệp vụ của NHTM trongđó ngân hàng sẽ cho người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tưhoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngânhàng kiểm soát người đi vay, kiểm soát được qúa trình sử dụng vốn. Người đivay có ý thức quan tâm đến việc trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đếnviệc sử dụng sao cho có hiệu qủa để hoàn trả nợ. Trong cho vay mức độ rủi rorất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc trả không đúnghạn… do chủ quan. Do đó, trong hoạt động cho vay, các ngân hàng sử dụngcác biện pháp đảm bảo: thế chấp, cầm cố… Rủi ro tín dụng nói riêng và rủi ro trong cho vay nói chung vế phía ngânhàng mang tính khách quan nhiều hơn. Do đó, một mặt các ngân hàng tríchlập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, mặt khác bản thân các ngân hàng phải sửdụng các biện pháp nghiệp vụ theo hướng không ngừng cải tiến và hoàn thiệnđể có thể được nhiều rủi ro có thể xảy ra trong cho vay. + Chiết khấu: là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cungứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợcho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. + Cho thuê tài chính: là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó, cáccông ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếuđể mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong mộtthời gian nhất định. Người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiềnthuê mỗi quý hoặc mỗi tháng 1 lần. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chínhngười đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc trả lại thiết bị 4cho công ty cho thuê tài chính. Đây là loại hình tín dụng mới được triển khai ởViệt Nam và có khả năng phát triển mạnh trong tương lai. Ngân hàng phải lậpcông ty trực thuộc chuyên trách nghiệp vụ này. + Bảo lãnh ngân hàng: trong loại hình nghiệp vụ ngân hàng này, kháchhàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽđược vay vốn ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết. + Bao thanh toán (Factoring): là hình thức tài trợ cho hoạt động muabán qua việc mua lại những khoản thanh toán chưa đến hạn từ các hoạt độngsản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hoá và dịch vụ. Hoạt động mua nợthường do công ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Luận văn Thạc sĩ Luận văn Quản trị kinh doanh Doanh nghiệp vừa và nhỏ Tài trợ doanh nghiệp Ngân hàng thương mại Tài trợ tài chínhTài liệu có liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 377 5 0 -
97 trang 358 0 0
-
102 trang 338 0 0
-
97 trang 333 0 0
-
155 trang 332 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 309 0 0 -
109 trang 299 0 0
-
26 trang 296 0 0
-
64 trang 290 0 0
-
115 trang 270 0 0