Luận văn: THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (part 10)
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 655.83 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
109
thành Cục Tình báo HQ như một số nước trên thế giới và tại các Cục HQ tỉnh, thành phố có thể thành lập các Phòng tình báo hoặc Đội tình báo để thực hiện công việc này. - Trong giai đoạn trước mắt, khi chưa xây dựng được hệ thống này, cần tích hợp hệ thống thông tin QLRR hiện tại đang áp dụng cho quy trình thủ tục HQ truyền thống vào hệ thống XLDL TQĐT để thực hiện việc phân luồng tờ khai tự động và hỗ trợ cho việc ra quyết định thông quan, quyết định...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (part 10) 109 thành Cục Tình báo HQ như một số nước trên thế giới và tại các Cục HQ tỉnh, thành phố có thể thành lập các Phòng tình báo hoặc Đội tình báo để thực hiện công việc này. - Trong giai đoạn trước mắt, khi chưa xây dựng được hệ thống này, cần tích hợp hệ thống thông tin QLRR hiện tại đang áp dụng cho quy trình thủ tục HQ truyền thống vào hệ thống XLDL TQĐT để thực hiện việc phân luồng tờ khai tự động và hỗ trợ cho việc ra quyết định thông quan, quyết định tỷ lệ kiểm tra hàng hóa, kiểm soát chống buôn lậu, KTSTQ và QLRR. - Để hệ thống có thể phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp tốt giữa các đơn vị từ TCHQ, các Cục HQ địa phương, các Chi cục và từng cán bộ công chức trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng. Phải có quy định chặt chẽ trách nhiệm của từng cấp, từng đơn vị và phải kiểm tra thường xuyên. Tránh tình trạng “làm cho có”, “cha chung không ai khóc” thông tin cập nhật, cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác giống như các hệ thống chương trình trước đây (hệ thống giá tính thuế GTT22). * Lợi ích dự kiến đạt được của giải pháp: - Tiết kiệm chi phí cho việc thu thập thông tin phân tán, trùng lắp, không khoa học. - Tạo điều kiện cho việc ra quyết định kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng, kịp thời. Nâng cao được hiệu quả quản lý của ngành HQ. 3.3.4.4 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: * Mục đích giải pháp: - Chuẩn hóa toàn bộ các quy trình nghiệp vụ HQ, hoạt động quản lý của cơ quan HQ. - Tạo thuận lợi trong hoạt động XNK, xuất nhập cảnh. - Nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ khách hàng. * Cơ sở xây dựng giải pháp: - Các văn bản pháp quy của nhà nước (Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010, Quyết định 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước). 110 - Kinh nghiệm thực hiện hệ thống quản lý chất lượng của Cục HQ Đồng Nai, Tây Ninh, TTDL và CNTT Cục HQ TPHCM, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (60 đơn vị đã được cấp giấy chứng nhận), các tổ chức, các DN trong nước và nước ngoài. Tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại Cục HQ TPHCM: - TTDL và CNTT thuộc Cục HQ TPHCM đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã được tổ chức BVQI cấp giấy chứng nhận vào ngày 28/04/2006. - Nhằm mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đồng thời thể hiện quyết tâm cải cách thủ tục hành chính một cách toàn diện, Cục HQ TPHCM đã ban hành Quyết định số 101/QĐ-HQTP ngày 07/06/2006 của về việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tại 7 đơn vị thuộc và trực thuộc Cục HQ TPHCM. Đó là Phòng Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Văn phòng Cục, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Trị giá tính thuế, Chi cục HQĐT, Chi cục HQQL Hàng đầu tư và Chi cục HQCK CSG KV1. Thời gian xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các đơn vị trên dự kiến sẽ kéo dài trong 10 tháng kể từ ngày 15/06/2006. Chi phí trọn gói cho việc tư vấn, đào tạo và cấp giấy chứng nhận chất lượng là 200 triệu đồng. - Để triển khai quyết định này, Cục HQ TPHCM đã liên hệ với Trung Tâm Kỹ thuật Đo lường Chất lượng 3 để tìm hiểu các thủ tục và ký hợp đồng tư vấn tổ chức triển khai thực hiện. Từ ngày 28/06/2006 đến 08/07/2006, Cục HQ TPHCM phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Chất lượng 3 đã tổ chức 2 lớp đào tạo nghiệp vụ phục vụ cho việc triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 cho 90 cán bộ công chức thuộc 7 đơn vị trong Cục. Vì vậy, có thể nói đây là bước chuẩn bị để đơn vị thực hiện Quyết định số 144/QĐ-TTg ngày 20/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. * Nội dung giải pháp: 111 - Tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Sau đó rút kinh nghiệm và triển khai tiếp các đơn vị khác trong toàn Cục. Các đơn vị sau có thể nhờ các đơn vị đã thực hiện hỗ trợ đào tạo và hướng dẫn thực hiện không cần thuê tư vấn để đỡ tốn kém chi phí. - Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO là một việc làm khó khăn và tốn kém do đó các cấp lãnh đạo và cán bộ công chức trong đơn vị cần thể hiện sự quyết tâm, kiên trì cho mục tiêu phát triển không nên chạy theo phong trào, theo kiểu “đánh trống bỏ dùi hoặc đầu voi đuôi chuột”, tốn kém, lãng phí. - Các đơn vị đã được lựa chọn thực hiện thí điểm cần triển khai thực hiện các công việc đã đề ra theo kế hoạch, bảo đảm chuẩn xác, đúng tiến độ về thời gian và đạt hiệu quả. Trường hợp có vướng mắc phải báo cáo kịp thời để phối hợp xử lý. - Đối với các đơn vị thực hiện thí điểm, khi được cấp giấy chứng nhận chất lượng cần tiếp tục thực hiện tốt và duy trì những thành quả đạt được. Thường xuyên kiểm tra soát xét, bổ sung điều chỉnh công việc theo tình hình biến động của các chính sách, thay đổi của quy trình thủ tục để vừa nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng vừa nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước. * Lợi ích dự kiến đạt được của giải pháp: - Giảm thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho DN trong hoạt động XNK do toàn bộ các công việc được sắp xếp và thực hiện theo quy trình chuẩn, khoa học. - Hiệu quả quản lý và phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao. 3.3.5 Các giải pháp hỗ trợ khác: 3.3.5.1 Tăng cường các trang thiết bị máy móc, công cụ ki ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (part 10) 109 thành Cục Tình báo HQ như một số nước trên thế giới và tại các Cục HQ tỉnh, thành phố có thể thành lập các Phòng tình báo hoặc Đội tình báo để thực hiện công việc này. - Trong giai đoạn trước mắt, khi chưa xây dựng được hệ thống này, cần tích hợp hệ thống thông tin QLRR hiện tại đang áp dụng cho quy trình thủ tục HQ truyền thống vào hệ thống XLDL TQĐT để thực hiện việc phân luồng tờ khai tự động và hỗ trợ cho việc ra quyết định thông quan, quyết định tỷ lệ kiểm tra hàng hóa, kiểm soát chống buôn lậu, KTSTQ và QLRR. - Để hệ thống có thể phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp tốt giữa các đơn vị từ TCHQ, các Cục HQ địa phương, các Chi cục và từng cán bộ công chức trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng. Phải có quy định chặt chẽ trách nhiệm của từng cấp, từng đơn vị và phải kiểm tra thường xuyên. Tránh tình trạng “làm cho có”, “cha chung không ai khóc” thông tin cập nhật, cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác giống như các hệ thống chương trình trước đây (hệ thống giá tính thuế GTT22). * Lợi ích dự kiến đạt được của giải pháp: - Tiết kiệm chi phí cho việc thu thập thông tin phân tán, trùng lắp, không khoa học. - Tạo điều kiện cho việc ra quyết định kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng, kịp thời. Nâng cao được hiệu quả quản lý của ngành HQ. 3.3.4.4 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: * Mục đích giải pháp: - Chuẩn hóa toàn bộ các quy trình nghiệp vụ HQ, hoạt động quản lý của cơ quan HQ. - Tạo thuận lợi trong hoạt động XNK, xuất nhập cảnh. - Nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ khách hàng. * Cơ sở xây dựng giải pháp: - Các văn bản pháp quy của nhà nước (Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010, Quyết định 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước). 110 - Kinh nghiệm thực hiện hệ thống quản lý chất lượng của Cục HQ Đồng Nai, Tây Ninh, TTDL và CNTT Cục HQ TPHCM, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (60 đơn vị đã được cấp giấy chứng nhận), các tổ chức, các DN trong nước và nước ngoài. Tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại Cục HQ TPHCM: - TTDL và CNTT thuộc Cục HQ TPHCM đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã được tổ chức BVQI cấp giấy chứng nhận vào ngày 28/04/2006. - Nhằm mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đồng thời thể hiện quyết tâm cải cách thủ tục hành chính một cách toàn diện, Cục HQ TPHCM đã ban hành Quyết định số 101/QĐ-HQTP ngày 07/06/2006 của về việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tại 7 đơn vị thuộc và trực thuộc Cục HQ TPHCM. Đó là Phòng Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Văn phòng Cục, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Trị giá tính thuế, Chi cục HQĐT, Chi cục HQQL Hàng đầu tư và Chi cục HQCK CSG KV1. Thời gian xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các đơn vị trên dự kiến sẽ kéo dài trong 10 tháng kể từ ngày 15/06/2006. Chi phí trọn gói cho việc tư vấn, đào tạo và cấp giấy chứng nhận chất lượng là 200 triệu đồng. - Để triển khai quyết định này, Cục HQ TPHCM đã liên hệ với Trung Tâm Kỹ thuật Đo lường Chất lượng 3 để tìm hiểu các thủ tục và ký hợp đồng tư vấn tổ chức triển khai thực hiện. Từ ngày 28/06/2006 đến 08/07/2006, Cục HQ TPHCM phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Chất lượng 3 đã tổ chức 2 lớp đào tạo nghiệp vụ phục vụ cho việc triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 cho 90 cán bộ công chức thuộc 7 đơn vị trong Cục. Vì vậy, có thể nói đây là bước chuẩn bị để đơn vị thực hiện Quyết định số 144/QĐ-TTg ngày 20/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. * Nội dung giải pháp: 111 - Tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Sau đó rút kinh nghiệm và triển khai tiếp các đơn vị khác trong toàn Cục. Các đơn vị sau có thể nhờ các đơn vị đã thực hiện hỗ trợ đào tạo và hướng dẫn thực hiện không cần thuê tư vấn để đỡ tốn kém chi phí. - Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO là một việc làm khó khăn và tốn kém do đó các cấp lãnh đạo và cán bộ công chức trong đơn vị cần thể hiện sự quyết tâm, kiên trì cho mục tiêu phát triển không nên chạy theo phong trào, theo kiểu “đánh trống bỏ dùi hoặc đầu voi đuôi chuột”, tốn kém, lãng phí. - Các đơn vị đã được lựa chọn thực hiện thí điểm cần triển khai thực hiện các công việc đã đề ra theo kế hoạch, bảo đảm chuẩn xác, đúng tiến độ về thời gian và đạt hiệu quả. Trường hợp có vướng mắc phải báo cáo kịp thời để phối hợp xử lý. - Đối với các đơn vị thực hiện thí điểm, khi được cấp giấy chứng nhận chất lượng cần tiếp tục thực hiện tốt và duy trì những thành quả đạt được. Thường xuyên kiểm tra soát xét, bổ sung điều chỉnh công việc theo tình hình biến động của các chính sách, thay đổi của quy trình thủ tục để vừa nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng vừa nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước. * Lợi ích dự kiến đạt được của giải pháp: - Giảm thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho DN trong hoạt động XNK do toàn bộ các công việc được sắp xếp và thực hiện theo quy trình chuẩn, khoa học. - Hiệu quả quản lý và phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao. 3.3.5 Các giải pháp hỗ trợ khác: 3.3.5.1 Tăng cường các trang thiết bị máy móc, công cụ ki ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn thạc sĩ kinh tế thạc sĩ kinh tế luận văn ngoại thương tài liệu ngành ngoại thương luận văn về thủ tục hải quan điện tử tại cục hải quanTài liệu có liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 377 5 0 -
102 trang 340 0 0
-
138 trang 194 0 0
-
127 trang 175 1 0
-
101 trang 171 0 0
-
100 trang 152 0 0
-
Đề án ngoại thương: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cảng
40 trang 139 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính của Liên đoàn Lao động thành phố Quảng Ngãi
102 trang 135 0 0 -
117 trang 117 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
44 trang 109 0 0