Danh mục tài liệu

Luận văn: Thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Số trang: 36      Loại file: pdf      Dung lượng: 512.59 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ. Vì thế nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở trước hết chúng ta phải tìm hiểu về chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô …
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam LUẬN VĂN:Thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụthị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam Chương I: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị tr ường mởI-/ Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ1. Khái niệm Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ. Vì thế nghiêncứu nghiệp vụ thị trường mở trước hết chúng ta phải tìm hiểu về chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính sách kinh tế vĩmô của Nhà nước do Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm khởi thảo và thực thi, thôngqua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng nhằmđạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy tăng trư ởng kinhtế xã hội. Trong một khoảng thời gian nào đó, chính sách tiền tệ của một quốc gia thường đượcxác định theo hai hướng: Trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu của sự suy thoái, Ngân hàng Trung ương sẽhoạch đ ịnh theo hướng chính sách mở rộng tiền tệ, tức là tăng lượng tiền cung ứng vào lưuthông, nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người laođộng. Ngược lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát gia tăng, Ngân hàng Trung ương sẽhoạch đ ịnh chính sách thắt chặt tiền tệ, tức là thu hẹp lượng tiền cung ứng trong lưu thông,nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự tăng trưởng quá mức của nền kinh tế. Sự tăng lên (hay giảm đi) của lượng tiền cung ứng đã chuyền tác động của nó tới giácả, sản lượng và do đ ó là công ăn việc làm. Đến lượt nó những biến đổi này là nguyên nhânmở rộng hay thu hẹp tiền tệ, lãi suất vì thế cũng tăng hay giảm trở lại. Bằng cách tạo ra sựbiến động về tiền tệ, mở rộng hay thu hẹp, các nhà quản lý có thể tác động gián tiếp đến cácmục tiêu kinh tế vĩ mô và hướng dẫn nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế. Như vậy, bản chất củachính sách tiền tệ là việc chủ động tạo ra các biến động về tiền tệ (xét cả về khối lượng tiềnvà giá tiền - lãi suất) với một mục tiêu xác đ ịnh.2. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệa/ Mục tiêu cuối cùng ổn định giá cả. ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ và là mục tiêu dài hạn. ổnđịnh giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của quốc gia vì nólàm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô. Sự bất ổn địnhgiá cả làm méo mó, sai lệch thông tin và do đó làm cho các quyết định kinh tế trở nên khôngđáng tin cậy và không có hiệu quả. Nguy hiểm h ơn, nó dẫn đến sự phân phối lại không dânchủ các nguồn lực kinh tế xã hội giữa các nhóm dân cư. Mức lạm phát thấp và ổn định sẽ tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩy nhu cầuđầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Đây là lợi ích có tầmquan trọng sống còn đối với sự thịnh vượng kinh tế của xã hội. Tăng trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế. Vì một nền kinh tế phồnthịnh với tốc độ tăng trưởng ổn định là mục tiêu của bất kỳ một chính sách kinh tế vĩ mônào. Trong đó, chất lượng tăng trưởng được biểu hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khảnăng cạnh tranh Quốc tế của hàng hoá trong nước tăng lên. Đó chính là nền tảng cho mọi sựổn định. Vì nền kinh tế tăng trưởng sẽ đảm bảo các chính sách xã hội đ ược thoả mãn, làcông cụ để ổn định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế vàkhẳng đ ịnh vị trí của nền kinh tế trên trường quốc tế. Đảm bảo công ăn việc làm đầy đ ủ. Chính sách tiền tệ phải quan tâm đến khả năng tạo công ăn việc làm, giảm áp lực xãhội của thất nghiệp. Công ăn việc làm đầy đ ủ có ý nghĩa quan trọng bởi: - Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã hội vì nóphản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội. - Thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi cá nhân và gia đình của họ và là mầmmống của các tệ nạn xã hội. - Các khoản trợ cấp tăng lên có thể làm cho thay đổi cơ cấu chỉ tiêu ngân sách và làmcăng thẳng tình trạng ngân sách. Để thực hiện được mục tiêu này, mỗi quốc gia cần xác định được tỷ lệ thất nghiệp tựnhiên một cách chính xác. Do đó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng được coi làmột mục tiêu của chính sách tiền tệ. Ngoài các mục tiêu trên, tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế mà mỗi n ước có thểtập trung vào các mục tiêu cụ thể của riêng mình.b/ Mục tiêu trung gian Đây là những mục tiêu mà Ngân hàng Trung ương thông qua đó ảnh hưởng đến tổngcầu, từ đó tác động vào mục tiêu cuối cùng. Mục tiêu trung gian phải đáp ứng được 3 tiêu chuẩn chính là: có thể đo lường đượchay đảm bảo tiêu chuẩn đ ịnh lượng; Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát và chi phốiđược và quan trọng hơn cả là nó phả ...