Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả
Số trang: 34
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.81 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tốt nghiệp: nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả Luận văn tốt nghiệp “Nâng cao năng lực cạnh Đề tài : tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả” LỜI NÓI ĐẦU Từ sau đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng kể, tốc độ tăng trưở ng bình quân trong những năm gần đây luôn đạt mức trên dướ i 7%, được xếp vào nhóm nước có mức tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Tuy nhiên điều đó không nói lên được khả năng cạnh tranh c ủa hàng hoá Việt Nam trên thị trườ ng trong nước c ũng như thị trườ ng quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, đặc biệt chúng ta đang trong quá trình đàm phán để sắp sửa gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO- và trong lộ trình cắt giảm thuế quan để thực hiện gia nhập Khu vực mậu dịch tự do AFTA. Trong giai đoạn này hàng hoá và dịch vụ mang nhãn mác MADE IN VIETNAM mới chứng tỏ được sức mạnh c ủa mình trên thị trườ ng trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam liệu có chứng tỏ năng lực cạnh tranh của mình? Một trong mườ i nguyên lý kinh tế c ủa giáo sư Trườ ng đạ i học Havard- Mỹ có nói rằng, thương mại quốc tế làm cho mọi ngườ i đề u có lợi, nhưng khi nước ta thực sự hội nhập thì chúng ta sẽ bị thiệt hay lơi? và làm thế nào để chúng ta có được lợi nhiều hơn là hại hay nói cách khác chúng ta phải là m gì để tận dụng xu thế hội nhập để phát triển đất nước trong độc lập tự chủ và loại bỏ những bất lợi đối mặt với thách thức mà hội nhập đưa đế n cho chúng ta. Trong những nă m vừa qua, nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức để bàn về năng lực cạnh tranh nền kinh tế Việt Nam trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc tế và không ít các nhà báo kinh tế viết về chủ đề này. Qua những bà i báo, những tài liệu hội thảo về năng lực c ạnh tranh và tính cấp thiết c ủa vấn đề em xin trình bày một số vấn đề về năng lực cạnh tranh qua đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh c ủa nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả”. 1 Do trình độ và năng lực hạn chế, bài viết của em chắc sẽ khó tránh khỏi thiếu sót, mong thầy giáo thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo để em thực hiện đề tài này. 2 NỘI DUNG I. NHÌN NHẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP I.1. Về hội nhập kinh tế quốc tế. Đúng như nhận định c ủa Mác - Ăng-ghen trong tuyên ngôn Đả ng cộng sản: “ Đại công nghiệp taọ ra thị trườ ng thế giới... Thay cho tình trạng cô lập trước kia c ủa các địa phương và các dân tộc tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc”. Hoặc như một suy tưỏng khác của các nha kinh tê kinh điển cho rằng: Giá rẻ c ủa sản phẩ m là những trọng pháo bắn thủng vạn lý trườ ng thành của các quốc gia. Hiện thực đờ i sống cho thấy: quan hệ kinh tế có tính toàn cầu là sản phẩ m tất yếu, xu thế khách quan khi lực lượ ng sản xuất đạ t trình độ quốc tế hoá rất cao, khoa học-công nghệ tiến bộ vượt bậc, kinh tế thị trương trở nên phổ cập. Nói cách khác, không phải giai cấp này hay thế lực kia có thể tự mình sáng tạo ra toàn cầu hoá theo ý muốn chủ quan mà chính những điều kiện kinh tế- kĩ thuật nhất định đã quốc tế hoá các quan gệ kinh tế phát triển đế n đỉnh cao là toàn cầu hoá. Trong buổi đầ u lịch sử c ũng như suốt quá trình về sau, chủ nghĩa tư bản, vì mục tiêu lợi nhuận, đã nhanh chóng nắm bắt, lợi dụng những thành tựu về kinh tế- kĩ thuật, thúc đẩ y xu hướ ng quốc tế hoá các hoạt động kinh tế, đồng thời choàng lên nó những nhân tố tiêu cực, làm vẩn đục không gian kinh tế toàn cầu. Dướ i tác động c ủa xu thế toàn cầu hoá, xuất hiện nhu cầu hôịi nhậph kinh tế quốc tế là hoạt động của các dquốc gia về mở rộng hợp tác kinh té nhưng khoong chỉ đơn giản bằng các quan hệ giao dịch song phương mà bằng hình thức cao hơn là xây dựng các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Các nền kinh tế phát triển cao nhất thế giới c ũng không tồn tại riêng lẻ. Thực hiện hội nhập quốc tế đã trở thành nhu cầu cấp thiết c ủa mọi quốc gia, nhăm tận dụng những mặt lợi thế của toàn cầu hoá; dổng thời qua hoạt đọng thực tế, mặc nhiên góp phần thúc đẩy, là m phong phú nội dung cơ bản c ủa xu thế này. Hiện nay, cuộc đấu tranh phản kích c ủa các nước chậm 3 phát triển không nhằm xoá bỏ, đảo ngược xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, mà chỉ nhằm cải bién những định chế kinh tế quốc tế không hợp lý, chống lại những mưu đồ và thủ đoạn trong việc lợi dụng xu thế toàn cầu hoá và mở rộng hội nhập quốc tế. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã tạo nên nhiều sự liên kết giữa vã nền kinh tế quốc tế, đẩ y tới mức độ chuyên sâu c ủa phân công lao động quốc tế: từ phân công lao động theo sản phẩm chuyển dần sang phân công lao động theo chi tiết của sản phẩm. Các nền kinh tế quốc gia quan hệ chằng chịt, đan xen lẫn nhau đế n mức tạo ta ấn tưọng rằng nền kinh tế thế giới là một mạng lướ i khổng lồ, rất đa dạng, không thuần nhất, trong đó các nền kinh tế quốc gia là các điểm nút vừa bảo vệ tính tự chủ vừa tác động lẫn nhau và chịu ảnh hưở ng c ủa cả mạng lướ i. Về cơ chế quản lý, ở tầm vĩ mô c ũng như vi mô xuất hiện những sáng kiến mới phù hợp với những đặc điể m mới c ủa kinh tế thế giới. Những tiến bộ khoa học công nghệ, về tổ chức sản xuất và quản lý đã tạo ra năng suất lao động cao hơn, hiệu quả kinh tế lớn hơn, làm cho lợi nhuận c ủa CNTB đạt mưc tối đa chưa từng có. Đi liền với toàn cầu hoá, xu thế khu vực hoá c ũng sớm hình thành phù hợp với trình độ lực lượ ng sản xuất và các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực; đáp ứng nhu cầu “co cụm, tập hợp lực lượ ng” c ủa từng khu vực để thích ứng với cạnh tranh toàn cầu. Vì vậy, hội nhập quốc tế đã diễn ra nhiều cấp độ khác nhau: Song phương, tam giác, tứ giác, tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực, liên khu vực và toàn cầu; dướ i nhiều phương thức đa dạn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả Luận văn tốt nghiệp “Nâng cao năng lực cạnh Đề tài : tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả” LỜI NÓI ĐẦU Từ sau đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng kể, tốc độ tăng trưở ng bình quân trong những năm gần đây luôn đạt mức trên dướ i 7%, được xếp vào nhóm nước có mức tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Tuy nhiên điều đó không nói lên được khả năng cạnh tranh c ủa hàng hoá Việt Nam trên thị trườ ng trong nước c ũng như thị trườ ng quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, đặc biệt chúng ta đang trong quá trình đàm phán để sắp sửa gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO- và trong lộ trình cắt giảm thuế quan để thực hiện gia nhập Khu vực mậu dịch tự do AFTA. Trong giai đoạn này hàng hoá và dịch vụ mang nhãn mác MADE IN VIETNAM mới chứng tỏ được sức mạnh c ủa mình trên thị trườ ng trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam liệu có chứng tỏ năng lực cạnh tranh của mình? Một trong mườ i nguyên lý kinh tế c ủa giáo sư Trườ ng đạ i học Havard- Mỹ có nói rằng, thương mại quốc tế làm cho mọi ngườ i đề u có lợi, nhưng khi nước ta thực sự hội nhập thì chúng ta sẽ bị thiệt hay lơi? và làm thế nào để chúng ta có được lợi nhiều hơn là hại hay nói cách khác chúng ta phải là m gì để tận dụng xu thế hội nhập để phát triển đất nước trong độc lập tự chủ và loại bỏ những bất lợi đối mặt với thách thức mà hội nhập đưa đế n cho chúng ta. Trong những nă m vừa qua, nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức để bàn về năng lực cạnh tranh nền kinh tế Việt Nam trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc tế và không ít các nhà báo kinh tế viết về chủ đề này. Qua những bà i báo, những tài liệu hội thảo về năng lực c ạnh tranh và tính cấp thiết c ủa vấn đề em xin trình bày một số vấn đề về năng lực cạnh tranh qua đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh c ủa nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả”. 1 Do trình độ và năng lực hạn chế, bài viết của em chắc sẽ khó tránh khỏi thiếu sót, mong thầy giáo thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo để em thực hiện đề tài này. 2 NỘI DUNG I. NHÌN NHẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP I.1. Về hội nhập kinh tế quốc tế. Đúng như nhận định c ủa Mác - Ăng-ghen trong tuyên ngôn Đả ng cộng sản: “ Đại công nghiệp taọ ra thị trườ ng thế giới... Thay cho tình trạng cô lập trước kia c ủa các địa phương và các dân tộc tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc”. Hoặc như một suy tưỏng khác của các nha kinh tê kinh điển cho rằng: Giá rẻ c ủa sản phẩ m là những trọng pháo bắn thủng vạn lý trườ ng thành của các quốc gia. Hiện thực đờ i sống cho thấy: quan hệ kinh tế có tính toàn cầu là sản phẩ m tất yếu, xu thế khách quan khi lực lượ ng sản xuất đạ t trình độ quốc tế hoá rất cao, khoa học-công nghệ tiến bộ vượt bậc, kinh tế thị trương trở nên phổ cập. Nói cách khác, không phải giai cấp này hay thế lực kia có thể tự mình sáng tạo ra toàn cầu hoá theo ý muốn chủ quan mà chính những điều kiện kinh tế- kĩ thuật nhất định đã quốc tế hoá các quan gệ kinh tế phát triển đế n đỉnh cao là toàn cầu hoá. Trong buổi đầ u lịch sử c ũng như suốt quá trình về sau, chủ nghĩa tư bản, vì mục tiêu lợi nhuận, đã nhanh chóng nắm bắt, lợi dụng những thành tựu về kinh tế- kĩ thuật, thúc đẩ y xu hướ ng quốc tế hoá các hoạt động kinh tế, đồng thời choàng lên nó những nhân tố tiêu cực, làm vẩn đục không gian kinh tế toàn cầu. Dướ i tác động c ủa xu thế toàn cầu hoá, xuất hiện nhu cầu hôịi nhậph kinh tế quốc tế là hoạt động của các dquốc gia về mở rộng hợp tác kinh té nhưng khoong chỉ đơn giản bằng các quan hệ giao dịch song phương mà bằng hình thức cao hơn là xây dựng các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Các nền kinh tế phát triển cao nhất thế giới c ũng không tồn tại riêng lẻ. Thực hiện hội nhập quốc tế đã trở thành nhu cầu cấp thiết c ủa mọi quốc gia, nhăm tận dụng những mặt lợi thế của toàn cầu hoá; dổng thời qua hoạt đọng thực tế, mặc nhiên góp phần thúc đẩy, là m phong phú nội dung cơ bản c ủa xu thế này. Hiện nay, cuộc đấu tranh phản kích c ủa các nước chậm 3 phát triển không nhằm xoá bỏ, đảo ngược xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, mà chỉ nhằm cải bién những định chế kinh tế quốc tế không hợp lý, chống lại những mưu đồ và thủ đoạn trong việc lợi dụng xu thế toàn cầu hoá và mở rộng hội nhập quốc tế. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã tạo nên nhiều sự liên kết giữa vã nền kinh tế quốc tế, đẩ y tới mức độ chuyên sâu c ủa phân công lao động quốc tế: từ phân công lao động theo sản phẩm chuyển dần sang phân công lao động theo chi tiết của sản phẩm. Các nền kinh tế quốc gia quan hệ chằng chịt, đan xen lẫn nhau đế n mức tạo ta ấn tưọng rằng nền kinh tế thế giới là một mạng lướ i khổng lồ, rất đa dạng, không thuần nhất, trong đó các nền kinh tế quốc gia là các điểm nút vừa bảo vệ tính tự chủ vừa tác động lẫn nhau và chịu ảnh hưở ng c ủa cả mạng lướ i. Về cơ chế quản lý, ở tầm vĩ mô c ũng như vi mô xuất hiện những sáng kiến mới phù hợp với những đặc điể m mới c ủa kinh tế thế giới. Những tiến bộ khoa học công nghệ, về tổ chức sản xuất và quản lý đã tạo ra năng suất lao động cao hơn, hiệu quả kinh tế lớn hơn, làm cho lợi nhuận c ủa CNTB đạt mưc tối đa chưa từng có. Đi liền với toàn cầu hoá, xu thế khu vực hoá c ũng sớm hình thành phù hợp với trình độ lực lượ ng sản xuất và các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực; đáp ứng nhu cầu “co cụm, tập hợp lực lượ ng” c ủa từng khu vực để thích ứng với cạnh tranh toàn cầu. Vì vậy, hội nhập quốc tế đã diễn ra nhiều cấp độ khác nhau: Song phương, tam giác, tứ giác, tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực, liên khu vực và toàn cầu; dướ i nhiều phương thức đa dạn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn kinh tế kinh tế việt nam năng lực cạnh tranh cạnh tranh thị trường tài liệu môn triết học học thuyết kinh tế tài liệu học đại học tài liệu kinh tế chính trị học thuyết chính trịTài liệu có liên quan:
-
25 trang 357 0 0
-
Hỏi - đáp về Lịch sử các học thuyết kinh tế: Phần 1
64 trang 350 1 0 -
38 trang 288 0 0
-
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 250 0 0 -
7 trang 250 0 0
-
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 241 0 0 -
Giáo trình Chính trị học: Phần 1
173 trang 240 0 0 -
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 238 0 0 -
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 235 0 0 -
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 234 1 0