Danh mục tài liệu

Luật của Quốc hội về Tổ chức Chính phủ

Số trang: 17      Loại file: doc      Dung lượng: 148.00 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo Luật của Quốc hội về Tổ chức Chính phủ. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luật của Quốc hội về Tổ chức Chính phủ LUẬT CỦA QUỐC HỘI Tổ chức Chính phủ Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳhọp thứ 10;Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Chính phủ. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất củanước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốcphòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trungương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyềnlàm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nângcao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thườngvụ Quốc hội, Chủ tịch nước.Điều 2Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:Các bộ;Các cơ quan ngang bộ.Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị củaThủ tướng Chính phủ.Điều 3Chính phủ gồm có:Thủ tướng Chính phủ;Các Phó Thủ tướng;Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định. 1Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từchức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấpthuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.Điều 4Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báocáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủtướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công táccủa Chính phủ. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về nhiệmvụ được giao.Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quanngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trướcQuốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác đượcgiao phụ trách.Điều 5Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủtiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ mới.Điều 6Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.Hiệu quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thểChính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ.Chính phủ thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được quy địnhtại Điều 19 của Luật này.Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề đượcHiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình.Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ;lãnh đạo, quyết định và chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụtrách; tham dự các phiên họp của Quốc hội khi Quốc hội xem xét về những vấn đề có liên quanđến ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách.Điều 7Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các biệnpháp hành chính, kinh tế, tổ chức, tuyên truyền, giáo dục; phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt 2trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hànhtrung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. CHƯƠNG II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦĐiều 8Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy bannhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từtrung ương đến cơ sở; hướng dẫn; kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơquan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyềnhạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viênchức nhà nước;2. Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ ch ...