Tham khảo tài liệu 'luật ngân hàng nhà nước việt nam - phần 3', tài chính - ngân hàng, ngân hàng - tín dụng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - phần 3
LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Chương IV
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 43. Vốn pháp định
Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước do ngân sách nhà nước cấp. Mức vốn
pháp định của Ngân hàng Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 44. Thu, chi tài chính
Thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước. Chính phủ quy định những nội dung thu, chi tài
chính đặc thù phù hợp với hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 45. Chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước
Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước được xác định từ nguồn
thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu khác, sau khi trừ chi phí
hoạt động và khoản dự phòng rủi ro.
Điều 46. Lập quỹ
Ngân hàng Nhà nước trích từ chênh lệch thu, chi để lập quỹ thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ; số còn lại phải nộp vào ngân sách
nhà nước.
Điều 47. Hạch toán kế toán của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán và chế
độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 48. Kiểm toán
Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước hàng năm phải được Kiểm toán Nhà
nước kiểm toán và xác nhận.
Điều 49. Năm tài chính, báo cáo tài chính
1. Năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật.
Chương V
THANH TRA NGÂN HÀNG, TỔNG KIỂM SOÁT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 50. Thanh tra ngân hàng
1. Thanh tra ngân hàng là thanh tra chuyên ngành về ngân hàng, thuộc bộ máy
của Ngân hàng Nhà nước.
2. Quan hệ giữa Thanh tra ngân hàng và Thanh tra nhà nước do pháp luật về
thanh tra quy định.
3. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Thanh tra ngân hàng do Chính phủ
quy định.
Điều 51. Đối tượng, mục đích của Thanh tra ngân hàng
1. Đối tượng của Thanh tra ngân hàng là tổ chức và hoạt động của tổ chức tín
dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
2. Mục đích của Thanh tra ngân hàng là góp phần bảo đảm an toàn hệ thống các
tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 52. Nội dung hoạt động của Thanh tra ngân hàng
Nội dung hoạt động của Thanh tra ngân hàng gồm có :
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực
hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng;
2. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
3. Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng.
Điều 53. Quyền hạn của Thanh tra ngân hàng
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra ngân hàng có những quyền hạn sau đây :
1. Yêu cầu đối tượng bị thanh tra và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng
cứ và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
2. Lập biên bản thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;
3. áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Trách nhiệm của Thanh tra ngân hàng
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra ngân hàng có trách nhiệm :
1. Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ Thanh tra viên;
2. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu làm
cản trở hoạt động ngân hàng bình thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của
tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng;
3. Báo cáo Thống đốc về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;
4. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thống đốc và trước pháp luật về kết
luận thanh tra và mọi hành vi, quyết định của mình.
Điều 55. Quyền của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng
khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra
Khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ chức tín dụng, các tổ chức
khác có hoạt động ngân hàng có những quyền sau đây :
1. Yêu cầu Thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên và
thực hiện đúng pháp luật về thanh tra;
2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi
của Thanh tra viên và kết luận, quyết định của Thanh tra ngân hàng mà mình cho
là không đúng;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi, quyết định xử lý không đúng pháp luật
của Thanh tra ngân hàng gây ra.
Điều 56. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra
Khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ chức tín dụng, các tổ chức
khác có hoạt động ngân hàng có những nghĩa vụ sau đây :
1. Thực hiện các yêu cầu của Thanh tra ng ...
LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - phần 3
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 219.24 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài chính ngân hàng tín dụng Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam hoạch toánTài liệu có liên quan:
-
2 trang 515 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Đề tài: Thực trạng thanh toán tiền măt ở nước ta
9 trang 157 0 0 -
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 143 0 0 -
Phân tích cơ bản - vàng và ngoại tệ
42 trang 100 0 0 -
Kế toán thực chứng: Hướng đúng phát triển ngành kế toán Việt Nam?
11 trang 96 0 0 -
Không ưu đãi thuế, quỹ mở phải… khép
3 trang 88 0 0 -
Chính thức công bố kế hoạch cải cách hệ thống thuế
2 trang 83 0 0 -
Phòng ngừa rủi ro trong Ngân hàng thương mại
5 trang 76 0 0 -
Luật Chứng Khoán _ Số 70.2006.QH11
66 trang 75 0 0