Danh mục tài liệu

Luật số 89/2015/QH13

Số trang: 33      Loại file: pdf      Dung lượng: 430.69 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luật số 89/2015/QH13 - Luật Thống kê quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; tổ chức thống kê nhà nước và hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luật số 89/2015/QH13Sign In QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 89/2015/QH13 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015 LUẬT THỐNG KÊ _____ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật thống kê. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; tổ chức thống kê nhà nước và hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Báo cáo thống kê là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất định. 2. Chế độ báo cáo thống kê là những quy định và hướng dẫn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổng hợp thông tin thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước.3. Chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độphổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng kinh tế - xã hội trongđiều kiện không gian và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu thống kê gồm tên chỉ tiêu và trị sốcủa chỉ tiêu.4. Chương trình thống kê là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệtgồm hệ thống chỉ tiêu thống kê, chương trình điều tra thống kê, chế độ báo cáo thốngkê và chương trình khác có liên quan đến hoạt động thống kê.5. Cơ sở dữ liệu thống kê là tập hợp những dữ liệu, thông tin thống kê có liên quanvới nhau được sắp xếp, tổ chức theo một cấu trúc nhất định để quản lý, cập nhật vàkhai thác phục vụ cho mục đích thống kê và mục đích khác theo quy định của phápluật. Cơ sở dữ liệu thống kê được hình thành chủ yếu từ dữ liệu, thông tin thống kêcủa điều tra thống kê, hồ sơ hành chính, báo cáo thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia,cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương.6. Dữ liệu hành chính là dữ liệu của cơ quan nhà nước được ghi chép, lưu giữ, cậpnhật trong các hồ sơ hành chính dạng giấy hoặc dạng điện tử.7. Dữ liệu thống kê gồm dữ liệu định lượng và dữ liệu định tính để hình thành thôngtin thống kê về hiện tượng nghiên cứu.8. Điều tra thống kê là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượngnghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trongphương án điều tra thống kê cho mỗi lần điều tra.9. Điều tra viên thống kê là người được cơ quan, tổ chức tiến hành điều tra thống kêtrưng tập, huy động để thực hiện việc thu thập thông tin của cuộc điều tra thống kê.10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặcđiểm của hiện tượng kinh tế - xã hội.Hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê. Danh mụcchỉ tiêu thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu. Nội dung chỉ tiêu thống kê gồm kháiniệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêuthống kê và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.11. Hoạt động thống kê là hoạt động xác định nhu cầu thông tin cần thu thập; chuẩnbị thu thập; thu thập; xử lý và tổng hợp; phân tích và dự báo; công bố, phổ biến vàlưu trữ thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện không gian vàthời gian cụ thể.12. Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước là hoạt động thống kê do tổ chức,cá nhân thực hiện ngoài chương trình thống kê.13. Hoạt động thống kê nhà nước là hoạt động thống kê trong chương trình thống kêdo hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiệnhoặc ủy thác cho tổ chức khác thực hiện.14. Phân loại thống kê là sự phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các bộ phận vàxếp các yếu tố của hiện tượng vào từng bộ phận riêng biệt, không trùng lặp, căn cứvào một hoặc một số đặc điểm của yếu tố thuộc hiện tượng nghiên cứu. Phân loạithống kê gồm danh mục và nội dung phân loại thống kê. Danh mục phân loại thốngkê gồm mã số và tên từng bộ phận. Nội dung phân loại thống kê gồm các yếu tốđược xếp vào từng bộ phận.15. Số liệu thống kê chính thức là số liệu thống kê phản ánh đầy đủ, chính xác kếtquả của hiện tượng kinh tế - xã hội đã diễn ra trong khoảng thời gian và không giancụ thể đã được xử lý, tổng hợp, thẩm định và khẳng định.16. Số liệu thống kê sơ bộ là số liệu thống kê phản ánh đầy đủ kết quả của hiệntượng kinh tế - xã hội đã diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cụ thể nhưngchưa được khẳng định, còn phải được thẩm định, rà soát thêm.17. Số liệu thống kê ước tính là số liệu thống kê dự tính trước toàn bộ kết quả củahiện tượng kinh tế - xã hội còn đang tiếp diễn, được tổng hợp từ số liệu của kỳ đãdiễn ra, cập nhật theo thực tế và số liệu của kỳ sẽ diễn ra, sử dụng phương phápchuyên môn để dự tính.18. Thông tin thống kê là dữ liệu thống kê được xử lý, tổng hợp và phân tích theophương pháp, quy trình, chuyên môn, nghiệp vụ thống kê để phản ánh đặc trưng,thuộc tính của hiện tượng nghiên cứu. Thông tin thống kê gồm số liệu thống kê vàbản phân tích số liệu đó.19. Thông tin thống kê nhà nước là thông tin thống kê do hoạt động thống kê nhànước tạ ...