Lý thuyết về thị trường tài chính và các định chế tài chính ứng dụng trong các thị trường Việt Nam: Phần 2
Số trang: 305
Loại file: pdf
Dung lượng: 30.17 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 2 cuốn sách cung cấp cho người đọc các kiến thức: Thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu quốc tế, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, thị trường tài chính phái sinh, công ty chứng khoán,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết về thị trường tài chính và các định chế tài chính ứng dụng trong các thị trường Việt Nam: Phần 2 203 2 THỊ TRƠỜNG VỐN HfiY THỊ TRƯỜNG CHƯNG KHOỨN Ch.7 : Ĩ H ị TRƯỜNG TRÁI PHIỂU 20.^ 7 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU MỰC ĨIẾU Chương này nhằm m ục tiêu trình bày m ộ t cách có hệ thống về tầm quan trọ n g , nhừng lợi ích và tiền đề cần th iế t để phát triển thị trường trái phiếu. Đ ọc xong chương này, bạn có thể : • Mắm đưỢc khái quát về thị trưởng trái phiếu và những lợi ích khi phá t triển thị trưởng trái phiếu. • Hiếu đưỢc các chi tiế t liên quan đến những tiền dề cần th iết đè phát triể n thị trường trái phiếu, đặc biệt là phát triể n thị trường trá i phiếu ổ các nước đang phát triển. • B iết cách định giá trái phiếu các loại trái phiêu. • Biết cách phân tích rúi ro khi đầu tư trái phiếu. 1. K H Á I Q U Á T VỀ T H Ị TRƯỜNG T R Á I P H lẾ U 'Ỉ'rr/ ỉ p/nèu (bond) là cong cụ nợ dài hạn do C-hínli plní lioặc công ty phát hành nhằm huv động vốn dài hạn. Tríh phiêu do Cliính pliủ phát hành gọi là Iráí phiếu Chính phủ (government bond) hay trái phiêu Kho bạc (treasury bond). Trái phiếu do công ty phát liành gọi là trái phiếu công ty (corporate bond). Trôn trái phiếu bao giờ cũng có ghi một sô tiền nhất định, gọi là mộnh giá của trái phiêu. Mệnh giá nói chung (face or par value) lức là giá trị. được công hố của tài sản. Trong trường hợp trái phiếu, mệnh giá chính là giá trị mà người nắm giữ trái phiếu sẽ nhận lại khi trái phiếu đến hạn. Mệnh giá ở Mỹ thường được 206 C h .7 : J h \ TRƯỜNG TRÁI PHlếu công bố là 1.000 USD, trong khi ()■Việt Nam thường là 100.000 đồng. Ngoài việc công bố niệiih giá, người ta còn cóng hô' lãi .suất và thời hạn của trái phiêu. Lãi suất của trái pìiicu (coupon raic) tức lờ lãi suất mà người mua. trái phiếu dược hưởng, nỏ cììi.nlì là tỷ lệ phần trăm giữa lãi được hưởng và ììỉệnỉì giá của li'ái phiêu. Thời hạn của trái phiếu (maturity) là khoảng thời gian (tính hằng năm) từ lúc trái phiêu được phát hành cho đến khi nhà phát hành trả lại mệnh giá của trái phiêu cho ngarừi nàm giữ trái phiếu. Trái phiếu Chính phủ là loại chứng khoán nợ dài hạn do Chính phủ phát hành nhằm mục đích huy động vốn dài hạn đế hù đắp thiêu hụt ngân sách. Thông thườììg, trái phiêu Chính phủ đưực phân chia thành các loại sau đây ; • Trái phiếu Kho bạc, phát hành bởi Kho bạc đê tài trợ cho thiếu hụt ngân sách của Chính phủ. • Trải phiếu đô thị, phát hành hởi chính quyền dịa phương nhằm mục đích huy động vốn tài trọ' cho ngân sách cùa chính quyền địa phương. Khi phát hành trái phiếu, Chính phủ cam kết sò ti'á cho nhà đầu tư một sô tiền được ghi trôn trái phiếu (rnộnh giá) khi trai phicu dáo hạn, dông thời theo định ký hàng nám hoặc nứa năm trá cho nhà đầu tư một sô tiồn lài nhất định. 'Trường hơp dặc biệt, cũng có loại trái phiêu Chính phủ không hao giờ đ;ío hạn. Nhà đầu tư mua loại trái phiếu nà'v sỗ không đưỢc nhận lại sô' tiền bằng mệnh giá của trái phiếu như trong trường hợp trái phiếu thông thường mà chỉ được nhận lãi hàng níấm trong suốt khoảng thời gian không hạn định. Loại trái phiếu này gọi là trái phiếu vĩnh cửu hay trái phiếu không đáo hạn (pcrpctual hond). Nó có nguồn gốc từ Anh quốc do Chính phủ phát hành sau chitm tranh Napoleon. Ngược lại, cũng có loại trái phiếu mà người mua C/7.7: TH! TRƯỜNG TRÁI PHlỂU 207 khórig b a o giò’ được hương lã i. I.o ạ ii trái phiếu này thường được bán với giá rất thâp so với inộnh giá. Nhà đầu tư bỏ ra một số’ tiền rnua loại trái phiếu nàv và chờ đến khi đáo hạn sẽ được hoàn lại một sô tiền bằng mệnh giá của trái phiêu. Loại trái phiêu này gọi là trái phiếu không được hưởng lãi (non-coupon bond). Nhà đầu tư có thè inua hoặc bán trái phiêu Clhính phủ trên một thị trường gọi là thị trưcmg trái phiếu Chính phủ. IVái phiêh công ty là loại trái phiếu do công ty phát hành nhám huy động vôh dài hạn. Trái phiếu công ty có thể chia thành trái phiếu không chuyển đổi và trái phiếu có thể chuyển đổi. Trái phiếu có thô chuyến đổi là loại trái phiếu sau khi phát hành bán cho nhà đầu tư, đốn một điếm thời gian nào đó nhà đầu tư đang nắm giữ trái phiếu có thế chuyển đôi nó thành một sô cố phiếu của cóng ty. Tỉiị trường trái phiêu là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán các loại trái phiêu do Chính phủ hoặc công ty phát hành. Thị trường thực hiện giao dịch, rnua bán trái phiêu mới phát hành gọi là thị trường so’ câp. Thị trường thực hiện giao dịch, mua bán trái phiêu đã phát hành gọi là thị trường thứ cấp. Mục đích của thị trường sơ câp là phục vụ cho nhu cầu huy động vôn dài hạn cho Chính phú hoặc công ty trong khi mục đích của thị t r ư ờ n g thứ C ấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết về thị trường tài chính và các định chế tài chính ứng dụng trong các thị trường Việt Nam: Phần 2 203 2 THỊ TRƠỜNG VỐN HfiY THỊ TRƯỜNG CHƯNG KHOỨN Ch.7 : Ĩ H ị TRƯỜNG TRÁI PHIỂU 20.^ 7 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU MỰC ĨIẾU Chương này nhằm m ục tiêu trình bày m ộ t cách có hệ thống về tầm quan trọ n g , nhừng lợi ích và tiền đề cần th iế t để phát triển thị trường trái phiếu. Đ ọc xong chương này, bạn có thể : • Mắm đưỢc khái quát về thị trưởng trái phiếu và những lợi ích khi phá t triển thị trưởng trái phiếu. • Hiếu đưỢc các chi tiế t liên quan đến những tiền dề cần th iết đè phát triể n thị trường trái phiếu, đặc biệt là phát triể n thị trường trá i phiếu ổ các nước đang phát triển. • B iết cách định giá trái phiếu các loại trái phiêu. • Biết cách phân tích rúi ro khi đầu tư trái phiếu. 1. K H Á I Q U Á T VỀ T H Ị TRƯỜNG T R Á I P H lẾ U 'Ỉ'rr/ ỉ p/nèu (bond) là cong cụ nợ dài hạn do C-hínli plní lioặc công ty phát hành nhằm huv động vốn dài hạn. Tríh phiêu do Cliính pliủ phát hành gọi là Iráí phiếu Chính phủ (government bond) hay trái phiêu Kho bạc (treasury bond). Trái phiếu do công ty phát liành gọi là trái phiếu công ty (corporate bond). Trôn trái phiếu bao giờ cũng có ghi một sô tiền nhất định, gọi là mộnh giá của trái phiêu. Mệnh giá nói chung (face or par value) lức là giá trị. được công hố của tài sản. Trong trường hợp trái phiếu, mệnh giá chính là giá trị mà người nắm giữ trái phiếu sẽ nhận lại khi trái phiếu đến hạn. Mệnh giá ở Mỹ thường được 206 C h .7 : J h \ TRƯỜNG TRÁI PHlếu công bố là 1.000 USD, trong khi ()■Việt Nam thường là 100.000 đồng. Ngoài việc công bố niệiih giá, người ta còn cóng hô' lãi .suất và thời hạn của trái phiêu. Lãi suất của trái pìiicu (coupon raic) tức lờ lãi suất mà người mua. trái phiếu dược hưởng, nỏ cììi.nlì là tỷ lệ phần trăm giữa lãi được hưởng và ììỉệnỉì giá của li'ái phiêu. Thời hạn của trái phiếu (maturity) là khoảng thời gian (tính hằng năm) từ lúc trái phiêu được phát hành cho đến khi nhà phát hành trả lại mệnh giá của trái phiêu cho ngarừi nàm giữ trái phiếu. Trái phiếu Chính phủ là loại chứng khoán nợ dài hạn do Chính phủ phát hành nhằm mục đích huy động vốn dài hạn đế hù đắp thiêu hụt ngân sách. Thông thườììg, trái phiêu Chính phủ đưực phân chia thành các loại sau đây ; • Trái phiếu Kho bạc, phát hành bởi Kho bạc đê tài trợ cho thiếu hụt ngân sách của Chính phủ. • Trải phiếu đô thị, phát hành hởi chính quyền dịa phương nhằm mục đích huy động vốn tài trọ' cho ngân sách cùa chính quyền địa phương. Khi phát hành trái phiếu, Chính phủ cam kết sò ti'á cho nhà đầu tư một sô tiền được ghi trôn trái phiếu (rnộnh giá) khi trai phicu dáo hạn, dông thời theo định ký hàng nám hoặc nứa năm trá cho nhà đầu tư một sô tiồn lài nhất định. 'Trường hơp dặc biệt, cũng có loại trái phiêu Chính phủ không hao giờ đ;ío hạn. Nhà đầu tư mua loại trái phiếu nà'v sỗ không đưỢc nhận lại sô' tiền bằng mệnh giá của trái phiếu như trong trường hợp trái phiếu thông thường mà chỉ được nhận lãi hàng níấm trong suốt khoảng thời gian không hạn định. Loại trái phiếu này gọi là trái phiếu vĩnh cửu hay trái phiếu không đáo hạn (pcrpctual hond). Nó có nguồn gốc từ Anh quốc do Chính phủ phát hành sau chitm tranh Napoleon. Ngược lại, cũng có loại trái phiếu mà người mua C/7.7: TH! TRƯỜNG TRÁI PHlỂU 207 khórig b a o giò’ được hương lã i. I.o ạ ii trái phiếu này thường được bán với giá rất thâp so với inộnh giá. Nhà đầu tư bỏ ra một số’ tiền rnua loại trái phiếu nàv và chờ đến khi đáo hạn sẽ được hoàn lại một sô tiền bằng mệnh giá của trái phiêu. Loại trái phiêu này gọi là trái phiếu không được hưởng lãi (non-coupon bond). Nhà đầu tư có thè inua hoặc bán trái phiêu Clhính phủ trên một thị trường gọi là thị trưcmg trái phiếu Chính phủ. IVái phiêh công ty là loại trái phiếu do công ty phát hành nhám huy động vôh dài hạn. Trái phiếu công ty có thể chia thành trái phiếu không chuyển đổi và trái phiếu có thể chuyển đổi. Trái phiếu có thô chuyến đổi là loại trái phiếu sau khi phát hành bán cho nhà đầu tư, đốn một điếm thời gian nào đó nhà đầu tư đang nắm giữ trái phiếu có thế chuyển đôi nó thành một sô cố phiếu của cóng ty. Tỉiị trường trái phiêu là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán các loại trái phiêu do Chính phủ hoặc công ty phát hành. Thị trường thực hiện giao dịch, rnua bán trái phiêu mới phát hành gọi là thị trường so’ câp. Thị trường thực hiện giao dịch, mua bán trái phiêu đã phát hành gọi là thị trường thứ cấp. Mục đích của thị trường sơ câp là phục vụ cho nhu cầu huy động vôn dài hạn cho Chính phú hoặc công ty trong khi mục đích của thị t r ư ờ n g thứ C ấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thị trường tài chính Định chế tài chính Lỹ thuyết thị trường tài chính Lý thuyết định chế tài chính Thị trường chứng khoán Thị trường vốn vayTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 1028 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 590 12 0 -
2 trang 528 13 0
-
2 trang 365 13 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 342 0 0 -
293 trang 338 0 0
-
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 323 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 323 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 289 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 269 0 0