Mô hình quản trị nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 707.88 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung phân tích đặc điểm của mô hình quản trị một cơ sở GD gắn với 3 vấn đề, đó là sự phân bổ quyền lực cho các cơ sở GD và trong nội bộ cơ sở GD, là cách thức đo lường đánh giá hiệu quả công việc mà cơ sở GD đảm nhiệm và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở GD đó cũng như các thành viên tham gia hoạt động của cơ sở GD đó. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình quản trị nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay MÔ HÌNH QUẢN TRỊ NHÀ TRƯỜNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY PGS.TS. Đặng Xuân Hải1Tóm tắt Bài viết tập trung phân tích đặc điểm của mô hình quản trị một cơ sở GD gắn với 3 vấn đề, đó là sự phân bổ quyền lực cho các cơ sở GD và trong nội bộ cơ sở GD, là cách thức đo lường đánh giá hiệu quả công việc mà cơ sở GD đảm nhiệm và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở GD đó cũng như các thành viên tham gia hoạt động của cơ sở GD đó. Nội dung bài viết cũng đề cập đến giải pháp có tính điều kiện cho việc triển khai quản trị nhà trường trong bối cảnh mới. Từ khóa: Quản trị nhà trường; Tự chủ; hiệu quả.Đặt vấn đề Nghị quyết 29/NQ-TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo (năm 2013) yêucầu “Chuyển mạnh từ quản lí giáo dục, quản lí nhà trường nặng tính hành chính sang coitrọng quản lí chất lượng (QLCL)…”.Trên cơ sở đó các nhà trường phải tích cực chuyển đổitừ cách quản lí nặng về chờ đợi và dựa dẫm vào chỉ đạo từ cấp trên; quá coi trọng kiểm trahành chính, thanh tra vụ việc và dựa vào báo cáo thành tích, kìm hãm sự sáng tạo của giáoviên và học sinh sang coi trọng quản lí theo quy trình đảm bảo chất lượng và quản lí chấtlượng giáo dục, đặc biệt coi trọng sự phát triển về phẩm chất năng lực của người học và coitrọng “quản trị nhà trường hiệu quả”. Thời gian gần đây có nhiều khuyến cáo các cơ sở GD phải chuyển đổi mô hình quảnlí đã vận hành một thời gian dài trong “cơ chế bao cấp” sang phát huy mô hình quản trịthích ứng với “cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Bài viết này hướng vào tìmcâu trả lời cho câu hỏi về mô hình quản trị một nhà trường thích ứng với “cơ chế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa” có những đặc điểm gì và làm thế nào để vận hành mô hìnhđó trong thực tiễn GD ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay.Phương pháp nghiên cứu Từ khi Nghị quyết số 29- NQ/TW về “đổi mới căn bản toàn diện giáo dục…” ra đời đãcó nhiều văn bản chỉ đạo đề cập đến vấn đề “đổi mới quản trị nhà trường” phù hợp với yêu1 Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội; Điện thoại: 0967685905; Email: haihoahieu2018@gmail.com.390 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊNcầu mới, tuy nhiên trên thực tế, nhiều CBQL nhà trường đang lúng túng về nội dung và cáchthức đổi mới này. Chúng tôi điều tra nhận thức của CBQL nhà trường về một số nội dungliên quan đến vấn đề nêu trên (điều tra thông qua các lớp bồi dưỡng CBQL nhà trường củadự án Phát triển THPT 2 Bộ Giáo dục và Đào tạo). Các câu hỏi chúng tôi điều tra được trìnhbày dưới đây: 1. Nội dung của khuyến cáo “chuyển mạnh từ cách quản lí nặng hành chính sang coitrọng quản lí chất lượng” ở các cơ sở GD. 2. Phân biệt sự giống nhau và khác nhau khi nói về khái niệm quản lí và quản trị nhàtrường. 3. Vì sao khi thực hiện nội dung “đổi mới căn bản, toàn diện GD” các cơ sở GD phải coitrọng quản trị nhà trường hiệu quả. 4. Biện pháp và quy trình tạo động lực cho GV và HS để thực hiện có kết quả yêu cầuđổi mới giáo dục hiện nay. 5. Cách xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, phòng,chống bạo lực học đường ở nhà trường. 6. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh theo tinh thần đổi mới, đặc biệtchuyển từ GD có tính áp đặt, dạy học coi trọng mục tiêu kiến thức sang dạy học hướng vàomục tiêu hình thành và phát triển năng lực cho HS phải có cách thức đánh giá GV mới. 7. Mô hình quản trị một nhà trường thích ứng với “cơ chế thị trường định hướng xã hộichủ nghĩa” có những đặc điểm gì và làm thế nào để vận hành mô hình đó trong thực tiễn GDở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay. 8. Đối tượng và kết quả khảo sát nhận thức của CBQL nhà trường trước yêu cầu đổimới GD hiện nay. Đối tượng điều tra là CBQL ở 27 địa phương phân bổ trên mọi vùng, miền của Việt Nam. Sau khi loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu do bỏ trống câu hỏi (không đánh dấu vàoô nào cả), chúng tôi đã thu được 671 phiếu, với các tỉ lệ ở các địa phương cụ thể sau: Trung bình số lượng tham gia khảo sát phân bố khá đồng đều trong khoảng từ 20-25CBQL nhà trường ở mỗi địa phương (có 1 địa phương có số phiếu triều tra thu được gần 60).Khảo sát về nhận thức của CBQL nhà trường về một số nội dung liên quan đến đổi mới quảntrị nhà trường trước yêu cầu đổi mới GD hiên nay. Kết quả khảo sát, trung bình khoảng 60%đến 80% đối tượng được khảo sát không hoặc chưa phân biệt khái niệm quản lí hay quản trịnhà trường và cho rằng đó là ngôn ngữ của những nhà nghiên cứu. Có từ khoảng 12% đến40% khách thể đánh dấu vào ô “không có ý kiến” vì họ cho rằng những vấn đề đặt ra chưa cónhận thức thấu đáo nên không muốn trả lời “đã biết” hay “chưa biết”. Đặc biệt câu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình quản trị nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay MÔ HÌNH QUẢN TRỊ NHÀ TRƯỜNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY PGS.TS. Đặng Xuân Hải1Tóm tắt Bài viết tập trung phân tích đặc điểm của mô hình quản trị một cơ sở GD gắn với 3 vấn đề, đó là sự phân bổ quyền lực cho các cơ sở GD và trong nội bộ cơ sở GD, là cách thức đo lường đánh giá hiệu quả công việc mà cơ sở GD đảm nhiệm và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở GD đó cũng như các thành viên tham gia hoạt động của cơ sở GD đó. Nội dung bài viết cũng đề cập đến giải pháp có tính điều kiện cho việc triển khai quản trị nhà trường trong bối cảnh mới. Từ khóa: Quản trị nhà trường; Tự chủ; hiệu quả.Đặt vấn đề Nghị quyết 29/NQ-TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo (năm 2013) yêucầu “Chuyển mạnh từ quản lí giáo dục, quản lí nhà trường nặng tính hành chính sang coitrọng quản lí chất lượng (QLCL)…”.Trên cơ sở đó các nhà trường phải tích cực chuyển đổitừ cách quản lí nặng về chờ đợi và dựa dẫm vào chỉ đạo từ cấp trên; quá coi trọng kiểm trahành chính, thanh tra vụ việc và dựa vào báo cáo thành tích, kìm hãm sự sáng tạo của giáoviên và học sinh sang coi trọng quản lí theo quy trình đảm bảo chất lượng và quản lí chấtlượng giáo dục, đặc biệt coi trọng sự phát triển về phẩm chất năng lực của người học và coitrọng “quản trị nhà trường hiệu quả”. Thời gian gần đây có nhiều khuyến cáo các cơ sở GD phải chuyển đổi mô hình quảnlí đã vận hành một thời gian dài trong “cơ chế bao cấp” sang phát huy mô hình quản trịthích ứng với “cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Bài viết này hướng vào tìmcâu trả lời cho câu hỏi về mô hình quản trị một nhà trường thích ứng với “cơ chế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa” có những đặc điểm gì và làm thế nào để vận hành mô hìnhđó trong thực tiễn GD ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay.Phương pháp nghiên cứu Từ khi Nghị quyết số 29- NQ/TW về “đổi mới căn bản toàn diện giáo dục…” ra đời đãcó nhiều văn bản chỉ đạo đề cập đến vấn đề “đổi mới quản trị nhà trường” phù hợp với yêu1 Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội; Điện thoại: 0967685905; Email: haihoahieu2018@gmail.com.390 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊNcầu mới, tuy nhiên trên thực tế, nhiều CBQL nhà trường đang lúng túng về nội dung và cáchthức đổi mới này. Chúng tôi điều tra nhận thức của CBQL nhà trường về một số nội dungliên quan đến vấn đề nêu trên (điều tra thông qua các lớp bồi dưỡng CBQL nhà trường củadự án Phát triển THPT 2 Bộ Giáo dục và Đào tạo). Các câu hỏi chúng tôi điều tra được trìnhbày dưới đây: 1. Nội dung của khuyến cáo “chuyển mạnh từ cách quản lí nặng hành chính sang coitrọng quản lí chất lượng” ở các cơ sở GD. 2. Phân biệt sự giống nhau và khác nhau khi nói về khái niệm quản lí và quản trị nhàtrường. 3. Vì sao khi thực hiện nội dung “đổi mới căn bản, toàn diện GD” các cơ sở GD phải coitrọng quản trị nhà trường hiệu quả. 4. Biện pháp và quy trình tạo động lực cho GV và HS để thực hiện có kết quả yêu cầuđổi mới giáo dục hiện nay. 5. Cách xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, phòng,chống bạo lực học đường ở nhà trường. 6. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh theo tinh thần đổi mới, đặc biệtchuyển từ GD có tính áp đặt, dạy học coi trọng mục tiêu kiến thức sang dạy học hướng vàomục tiêu hình thành và phát triển năng lực cho HS phải có cách thức đánh giá GV mới. 7. Mô hình quản trị một nhà trường thích ứng với “cơ chế thị trường định hướng xã hộichủ nghĩa” có những đặc điểm gì và làm thế nào để vận hành mô hình đó trong thực tiễn GDở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay. 8. Đối tượng và kết quả khảo sát nhận thức của CBQL nhà trường trước yêu cầu đổimới GD hiện nay. Đối tượng điều tra là CBQL ở 27 địa phương phân bổ trên mọi vùng, miền của Việt Nam. Sau khi loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu do bỏ trống câu hỏi (không đánh dấu vàoô nào cả), chúng tôi đã thu được 671 phiếu, với các tỉ lệ ở các địa phương cụ thể sau: Trung bình số lượng tham gia khảo sát phân bố khá đồng đều trong khoảng từ 20-25CBQL nhà trường ở mỗi địa phương (có 1 địa phương có số phiếu triều tra thu được gần 60).Khảo sát về nhận thức của CBQL nhà trường về một số nội dung liên quan đến đổi mới quảntrị nhà trường trước yêu cầu đổi mới GD hiên nay. Kết quả khảo sát, trung bình khoảng 60%đến 80% đối tượng được khảo sát không hoặc chưa phân biệt khái niệm quản lí hay quản trịnhà trường và cho rằng đó là ngôn ngữ của những nhà nghiên cứu. Có từ khoảng 12% đến40% khách thể đánh dấu vào ô “không có ý kiến” vì họ cho rằng những vấn đề đặt ra chưa cónhận thức thấu đáo nên không muốn trả lời “đã biết” hay “chưa biết”. Đặc biệt câu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đổi mới giáo dục và đào tạo Quản trị nhà trường Quản lý giáo dục Chương trình giáo dục mới Phát triển giáo dụcTài liệu có liên quan:
-
174 trang 319 0 0
-
26 trang 256 0 0
-
122 trang 237 0 0
-
6 trang 231 0 0
-
119 trang 219 0 0
-
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 trang 216 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
98 trang 202 0 0
-
162 trang 202 0 0
-
132 trang 174 0 0