MÔI TRƯỜNG NƯỚC BẨN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 229.05 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chúng ta đều biết nước là môi trường sống của cá. Nước vừa là giá đỡ cho cá bơi lội thăng bằng, vừa là nơi cung cấp ôxy cho cá thở, là nơi chứa thức ăn, cung cấp thức ăn cho cá. Nước lại là một trong những thành phần chủ yếu cấu tạo lên cơ thể cá (nước chiếm 70-80% trọng lượng cá).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔI TRƯỜNG NƯỚC BẨN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN MÔI TRỜNG NƯỚC BẨN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Chúng ta đều biết nước là môi trường sống của cá. Nước vừa là giá đỡcho cá bơi lội thăng bằng, vừa là nơi cung cấp ôxy cho cá thở, là nơi chứathức ăn, cung cấp thức ăn cho cá. Nước lại là một trong những thành phầnchủ yếu cấu tạo lên cơ thể cá (nước chiếm 70-80% trọng lượng cá). Do vậynước không thể thiếu, nước không sạch cá không sinh trưởng, phát triển đư-ợc, thậm chí còn làm cá bị chết. Muốn tránh nước bị bẩn trong quá trình -ương, nuôi cá, chúng ta phải tìm được nguyên nhân gây bẩn, gây ô nhiễm đểtừ đó tìm ra cách khắc phục. Một đặc điểm cần quan tâm đó là vùng nuôitrồng thuỷ sản hoàn toàn là vùng trũng, nước ở các nơi dồn về bao gồm cảnước sạch và nước bẩn. Ở đây chúng tôi tạm chia ra nguồn nước lấy chonuôi trồng thuỷ sản và nước ở ngay những ao ương nuôi cá và các loại thuỷsản khác. I. NGUỒN N ư ƠC CẤP CHO NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Hiện nay nguồn cấp và tiêu nước cho nuôi trồng thuỷ sản chung vớicấp và tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến làm cho nước bịbẩn, bị ô nhiễm có nhiều, nhưng hiện nay theo chúng tôi ở tỉnh ta có mấynguyên nhân chính sau: N ước thải của các khu công nghiệp chưa được xử lýđổ thẳng ra sông ngòi, mương máng; nước thải chưa được xử lý của các làngnghề nhất là các làng nghề chế biến nông sản đổ ra; Nước thải sinh hoạt ởlàng xóm chảy vào Một số nguyên nhân khác tuy không lớn nhưng cũng cần đề cập đó là:Thói quen của người dân, khi có một con vật nào bị chết, không cần biếtchết vì lý do gì, đều tiện tay vứt ngay ra sông, ao hồ, mương máng; sau khiphun xong thuốc trừ sâu, dụng cụ đựng thuốc, b ình phun thuốc, đều đượcvứt và rửa ngay ở mương máng; đánh bắt cả bằng sung điện làm cho rấtnhiều sinh vật bị chết, xác của chúng phân huỷ làm cho nước bị bẩn, bị ônhiễm. Để có được nước sạch cấp cho nuôi trồng thuỷ sản, ở những nơi códiện tích lớn, tập trung và các vùng chuyển đổi từ ruộng trũng sang nuôithuỷ sản cần có ao chứa nước sạch, chủ động cấp nước cho cả vùng. Ao nước sạch có các tiêu chuẩn sau: Diện tích khoảng 10% tổng diệntích vùng nuôi trồng thuỷ sản. Vị trí ở nơi thuận lợi nhất cấp nước cho cảvùng. Chiều sâu của ao có thể từ 3-5m Để đảm bảo nước ao trong, sạch có thể nuôi thả một số đối tợng sau:Thả bèo tây vì bèo tây có khả năng hút đi một số kim loại nặng, một số chấtbẩn không có lợi cho cá. Nhưng chỉ thả bèo tây không quá 3/4 diện tích mặtnước, để 1/4 diện tích thoáng cho oxy có thể hoà tan vào nước (thường aocàng ít oxy thì khí độc như H2S, NH3, NO3- càng nhiều). Thả một số cá quảđể chúng ăn cá nhỏ, tôm tép,... đây là nuôi tận dụng nên mật độ rất tha 20-30m2 thả một con, và không cho cá ăn. Thả nuôi trai 10-20 con/100m2. Mộtcon trai một ngày có thể lọc được 10 đến 12 lít nước sạch. Trai là động vậtăn phù du là chính, trai không di chuyển được, nói chính xác là trai dichuyển rất chậm chạp. Hàng ngày trai há miệng ra (ta thờng gọi là thè lỡi)nhờ đối lu của nớc mà phù du qua miệng nó, nó ăn. Do trai ăn phù du, aochứa nước có độ sâu 3-5m, dưới đáy không có phù du, trai không có thức ăn,nếu thả xuống đáy trai sẽ chết, vì vậy ta cho trai vào rổ hoặc dùng lới làmphên kẹp trai rồi treo lơ lửng ở độ sâu 1,2-1,5m (không được kẹp chặt, traikhông há miệng ra được). II. AO ĐANG ư ƠNG, NUÔI CÁ * Đối với loại ao này n ư ớc bị bẩn, bị ô nhiễm có mấy nguyên nhânsau: - Nước sinh hoạt ở làng, xóm đổ vào mà không cách ly ra được. - Nuôi cá kết hợp với nuôi vịt, thả nuôi quá nhiều vịt. Một con vịt nuôi40-45 ngày có thể cho ta 10kg phân, chưa kể thức ăn của vịt ta cho ăn màchúng không ăn hết. Những ao này màu nước thường có màu xanh, thậm chícó ao còn có mùi tanh. - Ương nuôi cá không đúng k ỹ thuật như: Mật độ dày làm cho lượngôxy giảm thấp, dẫn đến khí độc có điều kiện tăng cao. Nuôi ghép không hợplý dẫn đến thức ăn của loại cá này thiếu, thức ăn của loại cá kia nhiều. Thứcăn thiếu thì cá đói, ngược lại thức ăn thừa sẽ chết đi phân huỷ làm cho ao b ịbẩn-bị ô nhiễm. - Cung cấp thức ăn cho cá tuỳ tiện: Thực trạng hiện nay ở hầu hết cáccơ sở đều nuôi cha ra nuôi, thả không ra thả, có thì cho ăn không thì thôi, cóít cho ăn ít, có nhiều cho ăn nhiều. Vì thế nên lúc thiếu thức ăn , lúa thừa làmcho môi trường bẩn dẫn đến ô nhiễm. * Để khắc phục cần làm cho tốt một số việc sau: - Ao nuôi cá kết hợp với nuôi vịt. Nuôi vịt là kết hợp, nuôi cá là chínhdo vậy không nuôi quá 200 con vịt trên 1 ha. - Những ao có nước sinh hoạt ở thôn xóm trực tiếp chảy vào, màkhông cách ly được thì dùng dây khoanh vùng ngay nơi nước đổ vào thả bèotây hoặc cây ngổ dại, nhưng diện tích này không được quá 1/4 diện tích mặtnước hoặc thay đổi đối tượng nuôi bằng các loại cá có sức chịu đựng caonhư cá rô đồng, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔI TRƯỜNG NƯỚC BẨN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN MÔI TRỜNG NƯỚC BẨN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Chúng ta đều biết nước là môi trường sống của cá. Nước vừa là giá đỡcho cá bơi lội thăng bằng, vừa là nơi cung cấp ôxy cho cá thở, là nơi chứathức ăn, cung cấp thức ăn cho cá. Nước lại là một trong những thành phầnchủ yếu cấu tạo lên cơ thể cá (nước chiếm 70-80% trọng lượng cá). Do vậynước không thể thiếu, nước không sạch cá không sinh trưởng, phát triển đư-ợc, thậm chí còn làm cá bị chết. Muốn tránh nước bị bẩn trong quá trình -ương, nuôi cá, chúng ta phải tìm được nguyên nhân gây bẩn, gây ô nhiễm đểtừ đó tìm ra cách khắc phục. Một đặc điểm cần quan tâm đó là vùng nuôitrồng thuỷ sản hoàn toàn là vùng trũng, nước ở các nơi dồn về bao gồm cảnước sạch và nước bẩn. Ở đây chúng tôi tạm chia ra nguồn nước lấy chonuôi trồng thuỷ sản và nước ở ngay những ao ương nuôi cá và các loại thuỷsản khác. I. NGUỒN N ư ƠC CẤP CHO NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Hiện nay nguồn cấp và tiêu nước cho nuôi trồng thuỷ sản chung vớicấp và tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến làm cho nước bịbẩn, bị ô nhiễm có nhiều, nhưng hiện nay theo chúng tôi ở tỉnh ta có mấynguyên nhân chính sau: N ước thải của các khu công nghiệp chưa được xử lýđổ thẳng ra sông ngòi, mương máng; nước thải chưa được xử lý của các làngnghề nhất là các làng nghề chế biến nông sản đổ ra; Nước thải sinh hoạt ởlàng xóm chảy vào Một số nguyên nhân khác tuy không lớn nhưng cũng cần đề cập đó là:Thói quen của người dân, khi có một con vật nào bị chết, không cần biếtchết vì lý do gì, đều tiện tay vứt ngay ra sông, ao hồ, mương máng; sau khiphun xong thuốc trừ sâu, dụng cụ đựng thuốc, b ình phun thuốc, đều đượcvứt và rửa ngay ở mương máng; đánh bắt cả bằng sung điện làm cho rấtnhiều sinh vật bị chết, xác của chúng phân huỷ làm cho nước bị bẩn, bị ônhiễm. Để có được nước sạch cấp cho nuôi trồng thuỷ sản, ở những nơi códiện tích lớn, tập trung và các vùng chuyển đổi từ ruộng trũng sang nuôithuỷ sản cần có ao chứa nước sạch, chủ động cấp nước cho cả vùng. Ao nước sạch có các tiêu chuẩn sau: Diện tích khoảng 10% tổng diệntích vùng nuôi trồng thuỷ sản. Vị trí ở nơi thuận lợi nhất cấp nước cho cảvùng. Chiều sâu của ao có thể từ 3-5m Để đảm bảo nước ao trong, sạch có thể nuôi thả một số đối tợng sau:Thả bèo tây vì bèo tây có khả năng hút đi một số kim loại nặng, một số chấtbẩn không có lợi cho cá. Nhưng chỉ thả bèo tây không quá 3/4 diện tích mặtnước, để 1/4 diện tích thoáng cho oxy có thể hoà tan vào nước (thường aocàng ít oxy thì khí độc như H2S, NH3, NO3- càng nhiều). Thả một số cá quảđể chúng ăn cá nhỏ, tôm tép,... đây là nuôi tận dụng nên mật độ rất tha 20-30m2 thả một con, và không cho cá ăn. Thả nuôi trai 10-20 con/100m2. Mộtcon trai một ngày có thể lọc được 10 đến 12 lít nước sạch. Trai là động vậtăn phù du là chính, trai không di chuyển được, nói chính xác là trai dichuyển rất chậm chạp. Hàng ngày trai há miệng ra (ta thờng gọi là thè lỡi)nhờ đối lu của nớc mà phù du qua miệng nó, nó ăn. Do trai ăn phù du, aochứa nước có độ sâu 3-5m, dưới đáy không có phù du, trai không có thức ăn,nếu thả xuống đáy trai sẽ chết, vì vậy ta cho trai vào rổ hoặc dùng lới làmphên kẹp trai rồi treo lơ lửng ở độ sâu 1,2-1,5m (không được kẹp chặt, traikhông há miệng ra được). II. AO ĐANG ư ƠNG, NUÔI CÁ * Đối với loại ao này n ư ớc bị bẩn, bị ô nhiễm có mấy nguyên nhânsau: - Nước sinh hoạt ở làng, xóm đổ vào mà không cách ly ra được. - Nuôi cá kết hợp với nuôi vịt, thả nuôi quá nhiều vịt. Một con vịt nuôi40-45 ngày có thể cho ta 10kg phân, chưa kể thức ăn của vịt ta cho ăn màchúng không ăn hết. Những ao này màu nước thường có màu xanh, thậm chícó ao còn có mùi tanh. - Ương nuôi cá không đúng k ỹ thuật như: Mật độ dày làm cho lượngôxy giảm thấp, dẫn đến khí độc có điều kiện tăng cao. Nuôi ghép không hợplý dẫn đến thức ăn của loại cá này thiếu, thức ăn của loại cá kia nhiều. Thứcăn thiếu thì cá đói, ngược lại thức ăn thừa sẽ chết đi phân huỷ làm cho ao b ịbẩn-bị ô nhiễm. - Cung cấp thức ăn cho cá tuỳ tiện: Thực trạng hiện nay ở hầu hết cáccơ sở đều nuôi cha ra nuôi, thả không ra thả, có thì cho ăn không thì thôi, cóít cho ăn ít, có nhiều cho ăn nhiều. Vì thế nên lúc thiếu thức ăn , lúa thừa làmcho môi trường bẩn dẫn đến ô nhiễm. * Để khắc phục cần làm cho tốt một số việc sau: - Ao nuôi cá kết hợp với nuôi vịt. Nuôi vịt là kết hợp, nuôi cá là chínhdo vậy không nuôi quá 200 con vịt trên 1 ha. - Những ao có nước sinh hoạt ở thôn xóm trực tiếp chảy vào, màkhông cách ly được thì dùng dây khoanh vùng ngay nơi nước đổ vào thả bèotây hoặc cây ngổ dại, nhưng diện tích này không được quá 1/4 diện tích mặtnước hoặc thay đổi đối tượng nuôi bằng các loại cá có sức chịu đựng caonhư cá rô đồng, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trồng thủy sản tài liệu chăn nuôi tài liệu ngành chăn nuôi chăm sóc vật nuôi giống vật nuôiTài liệu có liên quan:
-
78 trang 370 3 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 311 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 264 0 0 -
2 trang 234 0 0
-
225 trang 233 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 206 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 191 0 0 -
13 trang 189 0 0
-
91 trang 186 0 0
-
8 trang 171 0 0