Một số đặc điểm dược động học của isoniazid và gen n-acetyltransferase 2 trên bệnh nhân lao phổi Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 781.96 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Một số đặc điểm dược động học của isoniazid và gen n-acetyltransferase 2 trên bệnh nhân lao phổi Việt Nam được thực hiện nhằm xác định đặc điểm thông số dược động học quần thể của isoniazid cũng như kiểu gen, kiểu hình NAT2 trên bệnh nhân mắc lao phổi không đa kháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm dược động học của isoniazid và gen n-acetyltransferase 2 trên bệnh nhân lao phổi Việt Nam VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 38, No. 3 (2022) 36-43 Original Article Characteristics of N-acetyltransferase 2 Phenotype Status and Pharmacokinetic Parameters of Vietnam Pulmonary Tuberculosis Patients Le Anh Tuan1, Bui Son Nhat1, LeThi Luyen1,Vu Duong Anh Minh2, Le Ba Hai2, Tran Thi Thu Trang2, Nguyen Thi Lien Huong2,* 1 VNU University of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Ha Noi, Vietnam Received 08 September 2022 Revised 10 September 2022; Accepted 12 September 2022 Abstract: We conducted this research to determine the NAT2 gene-phenotype characteristics and pharmacokinetics (PK) parameters of isoniazid among patients with non-MDR pulmonary tuberculosis. Data were collected from 132 patients diagnosed with newly acquired or relapsed tuberculosis and treated at 03 hospitals: Hanoi Lung Hospital, Central Lung Hospital, and National K74 Hospital. PK samples were collected one day from the 10th – 14th day after commencing treatment. The average age of the recruited patients was 45.43 ± 15.76 years; the majority were male (74.24%). The slow and medium acetylator types, as indicated by NAT2 phenotypes, were the two major types (37.88% and 35.6%, respectively). 61.12% of the patients had their Bayesian isoniazid- acetyl isoniazid population PK modeling - determined Cmax value within the therapeutic range of 3 – 6 µg/mL. Acelytator type showed a statistically significant correlation with Cmax. Keywords: Isoniazid, pharmacokinetics, Cmax, tuberculosis. * ________ * Corresponding author. E-mail address: huongntl@hup.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4440 36 L. A. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 38, No. 3 (2022) 36-43 37 Một số đặc điểm dược động học của isoniazid và gen n-acetyltransferase 2 trên bệnh nhân lao phổi Việt Nam Lê Anh Tuấn1, Bùi Sơn Nhật1, Lê Thị Luyến1, Vũ Dương Anh Minh2, Lê Bá Hải2, Trần Thị Thu Trang2, Nguyễn Thị Liên Hương2,* 1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 08 tháng 9 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 10 tháng 9 năm 2022; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 9 năm 2022 Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc điểm thông số dược động học quần thể của isoniazid cũng như kiểu gen, kiểu hình NAT2 trên bệnh nhân mắc lao phổi không đa kháng. Dữ liệu thu thập ở 132 bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi mới hoặc tái trị, được điều trị tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Phổi Hà Nội, Bệnh viện Phổi Trung ương và Bệnh viện K74 Trung ương. Bệnh nhân lao phổi được lấy mẫu vào ngày thứ 10 – 14 sau khi bắt đầu điều trị. Độ tuổi trung bình của quần thể bệnh nhân trong nghiên cứu là 45,43 ± 15,76 tuổi, nam giới chiếm đa số (74,24%). Kiểu hình acetyl hóa trung gian và chậm, thể hiện qua kiểu gen NAT2, là hai kiểu hình chủ yếu (37,88% và 35,6%). 61,12% số bệnh nhân đạt giá trị nồng độ cao nhất (Cmax – giá trị được ước tính theo tiếp cận Bayesian dựa trên mô hình dược động học quần thể của isoniazid – acetyl isoniazid) trong khoảng 3 – 6 µg/mL. Kiểu hình chuyển hóa cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với nồng độ tối đa (Cmax). Từ khóa: isoniazid, dược động học, Cmax, lao phổi. 1. Mở đầu* trên gan cũng như hiệu quả điều trị trên bệnh nhân lao [4, 5]. Lao là căn bệnh đã tồn tại trong nhiều thế kỉ; Kiểu gen NAT2 được dự đoán với 3 kiểu cho tới hiện tại, đây vẫn đang là một vấn đề trên hình tương ứng là nhanh, trung gian và chậm, phạm vi toàn cầu, nhiều nghiên cứu cho thấy trong khi kiểu hình acetyl hóa chậm thường làm bệnh nhân lao mặc dù vẫn nhạy cảm với thuốc tăng nồng độ của INH trong máu bệnh nhân và nhưng lại không đáp ứng với điều trị hoặc thất có liên quan đến độc tính [6], thì kiểu hình acetyl bại điều trị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm dược động học của isoniazid và gen n-acetyltransferase 2 trên bệnh nhân lao phổi Việt Nam VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 38, No. 3 (2022) 36-43 Original Article Characteristics of N-acetyltransferase 2 Phenotype Status and Pharmacokinetic Parameters of Vietnam Pulmonary Tuberculosis Patients Le Anh Tuan1, Bui Son Nhat1, LeThi Luyen1,Vu Duong Anh Minh2, Le Ba Hai2, Tran Thi Thu Trang2, Nguyen Thi Lien Huong2,* 1 VNU University of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Ha Noi, Vietnam Received 08 September 2022 Revised 10 September 2022; Accepted 12 September 2022 Abstract: We conducted this research to determine the NAT2 gene-phenotype characteristics and pharmacokinetics (PK) parameters of isoniazid among patients with non-MDR pulmonary tuberculosis. Data were collected from 132 patients diagnosed with newly acquired or relapsed tuberculosis and treated at 03 hospitals: Hanoi Lung Hospital, Central Lung Hospital, and National K74 Hospital. PK samples were collected one day from the 10th – 14th day after commencing treatment. The average age of the recruited patients was 45.43 ± 15.76 years; the majority were male (74.24%). The slow and medium acetylator types, as indicated by NAT2 phenotypes, were the two major types (37.88% and 35.6%, respectively). 61.12% of the patients had their Bayesian isoniazid- acetyl isoniazid population PK modeling - determined Cmax value within the therapeutic range of 3 – 6 µg/mL. Acelytator type showed a statistically significant correlation with Cmax. Keywords: Isoniazid, pharmacokinetics, Cmax, tuberculosis. * ________ * Corresponding author. E-mail address: huongntl@hup.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4440 36 L. A. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 38, No. 3 (2022) 36-43 37 Một số đặc điểm dược động học của isoniazid và gen n-acetyltransferase 2 trên bệnh nhân lao phổi Việt Nam Lê Anh Tuấn1, Bùi Sơn Nhật1, Lê Thị Luyến1, Vũ Dương Anh Minh2, Lê Bá Hải2, Trần Thị Thu Trang2, Nguyễn Thị Liên Hương2,* 1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 08 tháng 9 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 10 tháng 9 năm 2022; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 9 năm 2022 Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc điểm thông số dược động học quần thể của isoniazid cũng như kiểu gen, kiểu hình NAT2 trên bệnh nhân mắc lao phổi không đa kháng. Dữ liệu thu thập ở 132 bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi mới hoặc tái trị, được điều trị tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Phổi Hà Nội, Bệnh viện Phổi Trung ương và Bệnh viện K74 Trung ương. Bệnh nhân lao phổi được lấy mẫu vào ngày thứ 10 – 14 sau khi bắt đầu điều trị. Độ tuổi trung bình của quần thể bệnh nhân trong nghiên cứu là 45,43 ± 15,76 tuổi, nam giới chiếm đa số (74,24%). Kiểu hình acetyl hóa trung gian và chậm, thể hiện qua kiểu gen NAT2, là hai kiểu hình chủ yếu (37,88% và 35,6%). 61,12% số bệnh nhân đạt giá trị nồng độ cao nhất (Cmax – giá trị được ước tính theo tiếp cận Bayesian dựa trên mô hình dược động học quần thể của isoniazid – acetyl isoniazid) trong khoảng 3 – 6 µg/mL. Kiểu hình chuyển hóa cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với nồng độ tối đa (Cmax). Từ khóa: isoniazid, dược động học, Cmax, lao phổi. 1. Mở đầu* trên gan cũng như hiệu quả điều trị trên bệnh nhân lao [4, 5]. Lao là căn bệnh đã tồn tại trong nhiều thế kỉ; Kiểu gen NAT2 được dự đoán với 3 kiểu cho tới hiện tại, đây vẫn đang là một vấn đề trên hình tương ứng là nhanh, trung gian và chậm, phạm vi toàn cầu, nhiều nghiên cứu cho thấy trong khi kiểu hình acetyl hóa chậm thường làm bệnh nhân lao mặc dù vẫn nhạy cảm với thuốc tăng nồng độ của INH trong máu bệnh nhân và nhưng lại không đáp ứng với điều trị hoặc thất có liên quan đến độc tính [6], thì kiểu hình acetyl bại điều trị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược động học Đặc điểm dược động học Gen n-acetyltransferase 2 Bệnh lao phổi Kiểu hình NAT2 Lao phổi không đa khángTài liệu có liên quan:
-
Tiểu luận thực hành tốt nghiệp: Đánh giá hoạt động Dược lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Huế
38 trang 139 0 0 -
66 trang 57 0 0
-
Bài giảng Kháng sinh nhóm Cyclin
23 trang 47 0 0 -
Bài giảng Dược lý thú y - PGS.TS. Võ Thị Trà An
39 trang 45 0 0 -
Tổng hợp giáo án lớp 3 - Tuần 3
27 trang 44 0 0 -
Giáo trình Dược lý đại cương - Chương 2
52 trang 35 0 0 -
Dược lý học (Tập 1): Phần 2 (năm 2012)
132 trang 34 0 0 -
209 trang 33 0 0
-
23 trang 30 0 0
-
0 trang 30 0 0