Một số đặc điểm hệ thực vật thân gỗ của kiểu phụ rừng lùn tại vườn quốc gia Bidoup - Núi bà, tỉnh Lâm đồng
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 244.00 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Một số đặc điểm hệ thực vật thân gỗ của kiểu phụ rừng lùn tại vườn quốc gia bidoup - Núi bà, tỉnh Lâm đồng trình bày: Nghiên cứu hệ thực vật nói chung và thực vật thân gỗ theo đai cao nói riêng trong kiểu phụ rừng lùn (Pygmy forest) có ý nghĩa rất quan trọng, tuy nhiên chưa được quan tâm ở Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm hệ thực vật thân gỗ của kiểu phụ rừng lùn tại vườn quốc gia Bidoup - Núi bà, tỉnh Lâm đồng Lâm học MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT THÂN GỖ CỦA KIỂU PHỤ RỪNG LÙN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG Nguyễn Văn Hợp Phân hiệu Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Nghiên cứu hệ thực vật nói chung và thực vật thân gỗ theo đai cao nói riêng trong kiểu phụ rừng lùn (pygmy forest) có ý nghĩa rất quan trọng, tuy nhiên chưa được quan tâm ở Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này đã được thực hiện. Công trình đã dựa trên 9 OTC (500 m2/OTC) được chia thành 3 OTC/đai cao. Có 2 nội dung chính được thực hiện gồm: (i) Xác định tính đa dạng các bậc taxa, giá trị bảo tồn hệ thực vật theo đai cao, (ii) xác định các chỉ số đa dạng loài thân gỗ theo 3 đai cao khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ thực vật thân gỗ theo đai cao của kiểu phụ rừng lùn nơi đây khá đa dạng và phong phú, cụ thể có tới 98 loài thực vật đã được ghi nhận với 56 chi và 32 họ thực vật thuộc 2 ngành thực vật là ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong đó, 7 loài thực vật nguy cấp quý hiếm được ghi trong danh lục IUCN (2015), 4 loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 6 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP phân bố tập trung ở đai cao 1600 1800 m và 1800 - 2000 m. Các họ thực vật có số loài chiếm ưu thế tại khu vực nghiên cứu bao gồm họ Dẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Chè (Theaceae), Đỗ quyên (Ericaceae), Dung (Symplocaceae)... Nghiên cứu đã phân tích được một số chỉ số đa dạng sinh học: Chỉ số giá trị quan trọng (IVI), tỷ lệ hỗn loài (Hl), chỉ số phong phú loài Margalef (d), chỉ số đa dạng (H’) (Shannon – Wiener), chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd), chỉ số tương đồng SI, cho thấy kiểu phụ rừng lùn trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ở đai cao 1600 - 1800 m có tính đa dạng loài và giá trị bảo tồn cao hơn đai cao 1800 - 2000 m và trên 2000 m. Từ khóa: Bidoup – Núi Bà, cây gỗ, chỉ số đa dạng, đai cao, hệ thực vật, rừng lùn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự tác động đồng thời của yếu tố đai cao, thổ nhưỡng, nhiệt độ, sương mù, gió… đã hình thành nên kiểu phụ rừng lùn trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ở nước ta với những đặc trưng về hệ thực vật thân gỗ khác biệt với các kiểu rừng khác. Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà được biết đến là một trong bốn trung tâm đa dạng sinh học ở Việt Nam, nơi đây không chỉ đa dạng về kiểu rừng, hệ sinh thái mà còn đa dạng về thành phần loài, nguồn gen. Kiểu phụ rừng lùn tại đây có diện tích 402 ha (so với 65000 ha của Vườn) chiếm chưa đầy 0,62% diện tích VQG. Đặc trưng đặc thù của kiểu phụ rừng lùn nơi đây đó là cấu trúc đơn giản với một tầng chính, mật độ cao, độ tàn che lớn với thành phần loài chủ yếu là các loài cây thân gỗ có chiều cao bình quân thấp, đường kính nhỏ thuộc các họ Chè (Theaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Re (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Hồi (Illiciaceae)… thực vật ngoại tầng và các loài rêu bám phát triển mạnh. Đặc biệt nơi đây còn lưu giữ nhiều loài thực vật có giá trị bảo tồn cao như Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & Thomas), Bách xanh (Calocedrus macrolepis Kurz.), Du sam (Ketelleria evelyniana Masters), Thông đà lạt (Pinus dalatensis Ferro), Thông 2 lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte.), Thông đỏ nam (Taxus wallichiana Zucc.)… phân bố ở đai độ cao 1600 - 2000 m so với mực nước biển. Tuy nhiên, những nghiên cứu về đa dạng thực vật nói chung và đa dạng thực vật thân gỗ nói riêng trong kiểu phụ rừng lùn nơi đây hầu như chưa được đề cập đến. Ở một khía cạnh khác, những tác động của một số cộng đồng dân tộc sống ở sâu trong những khu rừng lùn đã và đang diễn biến phức tạp. Do đó, nghiên cứu đã được thực hiện làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên mang tính “đặc thù” có giá trị nơi đây. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2017 27 Lâm học II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu (i) Đối tượng: Các loài thực vật thân gỗ thuộc ngành Thông (Hạt trần), ngành Ngọc lan (Hạt kín). Thực vật thân gỗ bao gồm những cây có thân chính phát triển cao sau đó mới phân cành nhánh. Các loài tre nứa, song mây, cau dừa, cây leo thân gỗ, cây bụi thân gỗ… cũng là thực vật thân gỗ nhưng không phải là đối tượng trong nghiên cứu này. (ii) Phạm vi nghiên cứu: Đai độ cao 1600 1800 m, 1800 - 2000 m và trên 2000 m của kiểu phụ rừng lùn trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tại VQG Bidoup – Núi Bà. (iii) Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và giá trị bảo tồn thực vật thân gỗ theo đai cao của kiểu phụ rừng lùn tại VQG Bidoup – Núi Bà. - Nghiên cứu một số chỉ số về đa dạng thực vật thân gỗ: Chỉ số giá trị quan trọng (IVI), chỉ số hỗn loài (Hl), chỉ số phong phú loài (d), chỉ số đa dạng (H’), chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd), chỉ số tương đồng (SI) theo đai cao của kiểu phụ rừng lùn tại KVNC. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp kế thừa: Kế thừa và tham khảo các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Điều tra theo tuyến: Do đặc điểm cấu trúc rừng lùn khá thuần nhất, mật độ dày đặc và điều kiện địa hình phức tạp nên trong nghiên cứu đã lập 3 tuyến điều tra đi qua 3 đai cao khác nhau (1600 - 1800 m, 1800 - 2000 m và trên 2000 m) của kiểu phụ rừng lùn. Trên các tuyến điều tra tất cả các loài thực vật thân gỗ đã quan sát được trong phạm vi 5 m. Căn cứ khoa học để phân chia 3 đai cao tại khu vực nghiên cứu là dựa trên cơ sở phân chia của Thái Văn Trừng (1978), ở miền Nam từ độ 28 cao 1200 m trở lên có sự xuất hiện qui luật giảm nhiệt độ từ 0,5 – 10C khi độ cao tăng lên 100 mét. Mặt khác kiểu rừng lùn tại KVNC phân bố từ độ cao 1600 m trở lên. Do vậy, để thấy rõ sự khác biệt hệ thực vật thân gỗ, nghiên cứu này đã xác định khoảng cách giữa các đai cao là 200 mét. Điều tra trong các ô tiêu chuẩn (OTC): Trên các tuyến điều tra lập 9 OTC điển hình đại diện cho các đai cao của kiểu thảm thực vật rừng lùn (mỗi tuyến 3 OTC), với diện tích OTC là 500 m2 (25 x 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm hệ thực vật thân gỗ của kiểu phụ rừng lùn tại vườn quốc gia Bidoup - Núi bà, tỉnh Lâm đồng Lâm học MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT THÂN GỖ CỦA KIỂU PHỤ RỪNG LÙN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG Nguyễn Văn Hợp Phân hiệu Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Nghiên cứu hệ thực vật nói chung và thực vật thân gỗ theo đai cao nói riêng trong kiểu phụ rừng lùn (pygmy forest) có ý nghĩa rất quan trọng, tuy nhiên chưa được quan tâm ở Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này đã được thực hiện. Công trình đã dựa trên 9 OTC (500 m2/OTC) được chia thành 3 OTC/đai cao. Có 2 nội dung chính được thực hiện gồm: (i) Xác định tính đa dạng các bậc taxa, giá trị bảo tồn hệ thực vật theo đai cao, (ii) xác định các chỉ số đa dạng loài thân gỗ theo 3 đai cao khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ thực vật thân gỗ theo đai cao của kiểu phụ rừng lùn nơi đây khá đa dạng và phong phú, cụ thể có tới 98 loài thực vật đã được ghi nhận với 56 chi và 32 họ thực vật thuộc 2 ngành thực vật là ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong đó, 7 loài thực vật nguy cấp quý hiếm được ghi trong danh lục IUCN (2015), 4 loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 6 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP phân bố tập trung ở đai cao 1600 1800 m và 1800 - 2000 m. Các họ thực vật có số loài chiếm ưu thế tại khu vực nghiên cứu bao gồm họ Dẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Chè (Theaceae), Đỗ quyên (Ericaceae), Dung (Symplocaceae)... Nghiên cứu đã phân tích được một số chỉ số đa dạng sinh học: Chỉ số giá trị quan trọng (IVI), tỷ lệ hỗn loài (Hl), chỉ số phong phú loài Margalef (d), chỉ số đa dạng (H’) (Shannon – Wiener), chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd), chỉ số tương đồng SI, cho thấy kiểu phụ rừng lùn trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ở đai cao 1600 - 1800 m có tính đa dạng loài và giá trị bảo tồn cao hơn đai cao 1800 - 2000 m và trên 2000 m. Từ khóa: Bidoup – Núi Bà, cây gỗ, chỉ số đa dạng, đai cao, hệ thực vật, rừng lùn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự tác động đồng thời của yếu tố đai cao, thổ nhưỡng, nhiệt độ, sương mù, gió… đã hình thành nên kiểu phụ rừng lùn trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ở nước ta với những đặc trưng về hệ thực vật thân gỗ khác biệt với các kiểu rừng khác. Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà được biết đến là một trong bốn trung tâm đa dạng sinh học ở Việt Nam, nơi đây không chỉ đa dạng về kiểu rừng, hệ sinh thái mà còn đa dạng về thành phần loài, nguồn gen. Kiểu phụ rừng lùn tại đây có diện tích 402 ha (so với 65000 ha của Vườn) chiếm chưa đầy 0,62% diện tích VQG. Đặc trưng đặc thù của kiểu phụ rừng lùn nơi đây đó là cấu trúc đơn giản với một tầng chính, mật độ cao, độ tàn che lớn với thành phần loài chủ yếu là các loài cây thân gỗ có chiều cao bình quân thấp, đường kính nhỏ thuộc các họ Chè (Theaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Re (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Hồi (Illiciaceae)… thực vật ngoại tầng và các loài rêu bám phát triển mạnh. Đặc biệt nơi đây còn lưu giữ nhiều loài thực vật có giá trị bảo tồn cao như Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & Thomas), Bách xanh (Calocedrus macrolepis Kurz.), Du sam (Ketelleria evelyniana Masters), Thông đà lạt (Pinus dalatensis Ferro), Thông 2 lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte.), Thông đỏ nam (Taxus wallichiana Zucc.)… phân bố ở đai độ cao 1600 - 2000 m so với mực nước biển. Tuy nhiên, những nghiên cứu về đa dạng thực vật nói chung và đa dạng thực vật thân gỗ nói riêng trong kiểu phụ rừng lùn nơi đây hầu như chưa được đề cập đến. Ở một khía cạnh khác, những tác động của một số cộng đồng dân tộc sống ở sâu trong những khu rừng lùn đã và đang diễn biến phức tạp. Do đó, nghiên cứu đã được thực hiện làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên mang tính “đặc thù” có giá trị nơi đây. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2017 27 Lâm học II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu (i) Đối tượng: Các loài thực vật thân gỗ thuộc ngành Thông (Hạt trần), ngành Ngọc lan (Hạt kín). Thực vật thân gỗ bao gồm những cây có thân chính phát triển cao sau đó mới phân cành nhánh. Các loài tre nứa, song mây, cau dừa, cây leo thân gỗ, cây bụi thân gỗ… cũng là thực vật thân gỗ nhưng không phải là đối tượng trong nghiên cứu này. (ii) Phạm vi nghiên cứu: Đai độ cao 1600 1800 m, 1800 - 2000 m và trên 2000 m của kiểu phụ rừng lùn trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tại VQG Bidoup – Núi Bà. (iii) Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và giá trị bảo tồn thực vật thân gỗ theo đai cao của kiểu phụ rừng lùn tại VQG Bidoup – Núi Bà. - Nghiên cứu một số chỉ số về đa dạng thực vật thân gỗ: Chỉ số giá trị quan trọng (IVI), chỉ số hỗn loài (Hl), chỉ số phong phú loài (d), chỉ số đa dạng (H’), chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd), chỉ số tương đồng (SI) theo đai cao của kiểu phụ rừng lùn tại KVNC. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp kế thừa: Kế thừa và tham khảo các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Điều tra theo tuyến: Do đặc điểm cấu trúc rừng lùn khá thuần nhất, mật độ dày đặc và điều kiện địa hình phức tạp nên trong nghiên cứu đã lập 3 tuyến điều tra đi qua 3 đai cao khác nhau (1600 - 1800 m, 1800 - 2000 m và trên 2000 m) của kiểu phụ rừng lùn. Trên các tuyến điều tra tất cả các loài thực vật thân gỗ đã quan sát được trong phạm vi 5 m. Căn cứ khoa học để phân chia 3 đai cao tại khu vực nghiên cứu là dựa trên cơ sở phân chia của Thái Văn Trừng (1978), ở miền Nam từ độ 28 cao 1200 m trở lên có sự xuất hiện qui luật giảm nhiệt độ từ 0,5 – 10C khi độ cao tăng lên 100 mét. Mặt khác kiểu rừng lùn tại KVNC phân bố từ độ cao 1600 m trở lên. Do vậy, để thấy rõ sự khác biệt hệ thực vật thân gỗ, nghiên cứu này đã xác định khoảng cách giữa các đai cao là 200 mét. Điều tra trong các ô tiêu chuẩn (OTC): Trên các tuyến điều tra lập 9 OTC điển hình đại diện cho các đai cao của kiểu thảm thực vật rừng lùn (mỗi tuyến 3 OTC), với diện tích OTC là 500 m2 (25 x 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chỉ số đa dạng Hệ thực vật Đặc điểm thực vật Thực vật thân gỗ Kiểu phụ rừng lùn tại vườn quốc gia vườn quốc gia BidoupTài liệu có liên quan:
-
Thực vật và các phương pháp nghiên cứu: Phần 2
73 trang 103 0 0 -
Đặc điểm thực vật và giải phẫu của cây nho rừng
4 trang 48 1 0 -
Nghiên cứu hệ thực vật ở khu rừng tự nhiên Mẫu Sơn, tỉnh Lạng Sơn
8 trang 46 0 0 -
Đặc điểm hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh
8 trang 38 0 0 -
77 trang 37 0 0
-
Chi râm - ligustrum l. thuộc họ nhài (oleaceae hoffmans. & link) ở Việt Nam
5 trang 32 0 0 -
Đặc điểm hệ thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La
6 trang 32 0 0 -
Đa dạng thực vật thân gỗ trong kiểu rừng khộp ở huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
10 trang 30 0 0 -
Đặc điểm thực vật thân gỗ, nguy cấp, quý, hiếm tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
12 trang 29 0 0 -
27 trang 28 1 0