Danh mục tài liệu

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của sá sùng (Sipunculus nudus Linnaeus, 1767) tại Khánh Hòa

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 557.97 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để sản xuất giống thành công, nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh sản là hết sức cần thiết. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, sá sùng có thể thành thục quanh năm, tuy nhiên mùa vụ sinh sản chính từ tháng 3 - 7, với tỷ lệ thành thục dao động trong khoảng 64 – 78%. Sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 173.810 - 491.530 trứng/cá thể mẹ. Sức sinh sản tương đối dao động từ 10.729 -30.914 trứng/g cơ thể mẹ. Sức sinh sản thực tế dao động từ 97.000 - 303.850 trứng/cá thể mẹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm sinh học sinh sản của sá sùng (Sipunculus nudus Linnaeus, 1767) tại Khánh HòaTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 1/2016THOÂNG BAÙO KHOA HOÏCMỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA SÁ SÙNG(Sipunculus nudus Linnaeus, 1767) TẠI KHÁNH HÒASOME REPRODUCTIVE BIOLOGY CHARACTERISTICS OF PEANUT WORM(Sipunculus Nudus Linnaeus, 1767) IN KHANH HOA PROVINCEVõ Thế Dũng, Võ Thị Dung, Nguyễn Văn Cảnh, Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu Hương1Ngày nhận bài: 09/11/2015; Ngày phản biện thông qua: 24/12/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016TÓM TẮTSá sùng (Sipunculus nudus Linnaeus, 1767) có giá trị dinh dưỡng cao và được người tiêu dùng ưachuộng. Sản lượng sá sùng khai thác từ tự nhiên ở Khánh Hòa ngày càng giảm sút. Viện Nghiên cứu Nuôi trồngThủy sản III đã nghiên cứu được quy trình nuôi thương phẩm loài này trong ao đất. Mô hình nuôi thương phẩmsá sùng đã được áp dụng thành công tại một số huyện (Vạn Ninh, Ninh Hòa, Cam Lâm) ở tỉnh Khánh Hòa, vàhiện đang được áp dụng tại tỉnh Phú Yên. Nhu cầu con giống vì thế đang ngày càng tăng cao, trong lúc congiống tự nhiên không đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Sản xuất giống nhân tạo là phương phápphổ biến nhất hiện nay có thể thực hiện để đáp ứng nhu cầu này. Để sản xuất giống thành công, nghiên cứucác đặc điểm sinh học sinh sản là hết sức cần thiết. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, sá sùng có thể thànhthục quanh năm, tuy nhiên mùa vụ sinh sản chính từ tháng 3 - 7, với tỷ lệ thành thục dao động trong khoảng64 – 78%. Sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 173.810 - 491.530 trứng/cá thể mẹ. Sức sinh sản tương đối daođộng từ 10.729 -30.914 trứng/g cơ thể mẹ. Sức sinh sản thực tế dao động từ 97.000 - 303.850 trứng/cá thể mẹ.Từ khóa: sá sùng, mùa sinh sản, sức sinh sản, Khánh HòaABSTRACTPeanut worm (Sipunculus nudus Linnaeus, 1767) is highly nutritious and favoured to consumers. InKhanh Hoa Province, harvested wild production is reduced rapidly. Research Institute for Aquaculture No.3has successfully developed technology for growth-out this species in earthen pond. Growth out model has beensuccessfully applied in some districts (Van Ninh, Ninh Hoa, Cam Lam) in Khanh Hoa, and recently in Phu YenProvince. The seed demand is therefore increased rapidly, however, wild seed sources are not satisfied intermsof both number and quality. Artificial breeding production is the most commonly method to respond to thissituation. In order to be successful in artificial breeding production, reproductive biology characteristics isprerequisitive. Results of this study showed that, peanut worm can reproduct almost all year around, however,the main season is from March to Jully, with matured ration ranged form 64 – 78%. Absolute fecundity rangedfrom 173,810 – 491,530 eggs/female specimen. Relative fecundity ranged from 10,729 -30,914 eggs/g of femalebody. Real fecundity ranged from 97.000 - 303.850 eggs/female specimen.Keywords: peanut worm, reproductive season, fecundity, Khanh Hoa ProvinceTS. Võ Thế Dũng, ThS. Võ Thị Dung, KS. Nguyễn Văn Cảnh, ThS. Nguyễn Minh Châu, KS. Lê Thị Thu Hương: ViệnNghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III - Nha Trang120 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnI. ĐẶT VẤN ĐỀSá sùng Sipunculus nudus Linnaeus,1767 là loài có phân bố rộng, có thể bắt gặpở nhiều nước trên thế giới (Edmons, 1980).Ở nước ta, sá sùng đã được tìm thấy ở vùngtriều các tỉnh Quảng Ninh, Khánh Hòa, thànhphố Hồ Chí Minh (Nguyễn Quang Hùng vàSố 1/2016II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu: Sá sùng(Sipunculus nudus Linnaeus, 1767)Thời gian nghiên cứu: tháng 10/2012 9/2013Địa điểm nghiên cứu: Khánh Hòacác cộng tác viên, 2005). Thịt sá sùng thơmngon, chứa 18 axít amin, trong đó có 8 axítamin không thay thế và 17 khoáng chất rấtcần thiết cho sự sống (Nguyễn Huỳnh DạThảo và cộng tác viên, 2014). Vì thế, nhu cầucủa thị trường cả trong và ngoài nước ngàycàng tăng, áp lực khai thác làm nguồn lợitự nhiên của sá sùng suy giảm nhanh chóng(Võ Thế Dũng và cộng tác viên, 2013a).Hiện nay, mỗi kg sá sùng tươi sống có giátừ 200.000-300.000 đồng, nhưng số lượngkhông nhiều ở Khánh Hòa (Võ Thế Dũng vàcộng tác viên, 2014).Sá sùng sinh trưởng chủ yếu trong đáycủa thủy vực, thức ăn chính là mùn bã hữuHình 1. Sá sùng bố mẹ2. Phương pháp nghiên cứu2.1.Thu mẫu nghiên cứu:- Sá sùng có chiều dài dao động 12-16 cmđược thu gom trực tiếp từ những người đi khaithác, chuyển về Viện Nghiên cứu nuôi trồngthủy sản III bằng thùng xốp đựng cát sạch vànước biển, sục khí bằng máy chạy pin, duy trìcơ và các loài tảo, do đó có thể phát triểnnhiệt độ trong quá trình vận chuyển từ 20-250C,nuôi ở nhiều khu vực khác nhau (Nguyễnđể tránh kích thích sá sùng sinh sản ngay trongQuang Hùng và các cộng tác viên, 2005).quá trình vận chuyển làm ảnh hưởng đến sốHiện nay, nghề nuôi tôm trên cả nước đangliệu nghiên cứu. Với thùng xốp có kích thước:gặp khó khăn do dịch bệnh, nhiều hộ dân cả60x45x40 (cm) có thể vận chuyển được 4 kgở miền Bắc và miền Trung muốn chuyển đổiđối tượng sản xuất, và sá sùng là đối tượngđang được nhiều người lựa chọn; chính vìthế, nhu cầu về sá sùng giống đang tăng lênnhanh chóng (Võ Thế Dũng và cộng tác viên,2015; Võ Thế Dũng và cộng tác viên, 2013b).Sản xuất giống nhân tạo sá sùng phục vụcho nuôi thương phẩm là nhu cầu cấp báchhiện nay. Bài báo trình bày một số kết quả vềsá sùng bố mẹ). Số lượng cụ thể được trìnhbày ở từng nội dung nghiên cứu.2.2. Nghiên cứu mùa vụ sinh sản, sức sinh sảntuyệt đối và tương đối- Mỗi tháng giải phẫu 50 cá thể để nghiêncứu mức độ thành thục sinh dục, cân đo từngcá thể trước khi đem giải phẩu. Cân từng cáthể bằng cân điện tử có độ chính xác đến 0,1g, đo chiều dài bằng thước đo có độ chính xácđến 0,1 cm, hạ nhiệt độ nước trước khi đođặc điểm sinh học sinh sản làm cơ sở choxuống 80C để sá sùng co lại, đảm bảo độ chínhnghiên cứu sản x ...