Một số ý kiến về chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam 2011
Số trang: 4
Loại file: docx
Dung lượng: 27.58 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việt Nam có nhiều đổi mới về chính sách phát triển công nghiệp (CN) theo cơ chế thị trường. Đó là khuyến khích các thành phần kinh tế, quy hoạch sâu đến từng sản phẩm, mở cửa đầu tư nước ngoài, vận động vốn ODA phát triển hạ tầng, phát huy lợi thế về tài nguyên và nhân lực, hội nhập kinh tế quốc tế, bổ sung các nguồn lực... Chiến lược phát triển CN trong thập kỷ tới đòi hỏi những bước đi chất lượng hơn, góp vào tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số ý kiến về chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam 2011 Một số ý kiến về chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam 2011 - 2020 IRV - Rút kinh nghiệm thành công của các nước công nghiệp mới vào cuối thế kỷ tr ước, Vi ệt Nam có nhi ều đổi mới về chính sách phát triển công nghiệp (CN) theo cơ chế thị tr ường. Đó là khuyến khích các thành phần kinh tế, quy hoạch sâu đến từng sản phẩm, mở cửa đầu tư nước ngoài, vận động vốn ODA phát tri ển hạ tầng, phát huy lợi thế về tài nguyên và nhân lực, hội nhập kinh tế quốc t ế, b ổ sung các ngu ồn l ực... Chiến lược phát triển CN trong thập kỷ tới đòi hỏi những bước đi chất lượng hơn, góp vào tăng tr ưởng kinh tế, phát triển bền vững. Một số tựu nghiệp I. thành công trong 10 năm qua Công nghiệp Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào mục tiêu tăng trưởng kinh t ế của cả nước trong 10 năm đ ạt t ốc độ bình quân 7,2%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 4 lần so với năm 2000,... Ngành CN đạt được tốc độ tăng giá trị sản xuất CN bình quân 11,5%/năm, cao nhất là năm 2005: 17,1%, thấp nhất năm 2009 đạt 7,6%. Theo đó, tỷ trọng CN và xây dựng (giá thực tế) trong tổng GDP của cả nước, tăng trong các năm, từ 38,13% năm 2001 đ ến m ức cao nhất 41,54% năm 2006. Trong ba nhóm ngành: ngành CN năng lượng có bước phát triển quan trọng nhưng vẫn th ấp hơn mức tăng của toàn ngành, tương tự CN khai khoáng vẫn ở mức thấp nhất, ngành CN chế bi ến d ẫn đ ầu với mức khoảng (số liệu theoTổng cục Thống tăng bình quân 16,4%/năm. trong bài kê). Hầu hết trong 34 sản phẩm CN chủ yếu đều có mức tăng sản lượng, các sản phẩm quan trọng đ ến năm 2009 đ ạt được: Điện đạt 80,7 tỷ kWh (năm 2010 ước đạt 91,6 tỷ kWh) ; than sạch – 43,7 triệu tấn; dầu thô – 16,4 triệu tấn; khí đốt thiên nhiên – 8 tỷ m3 ; xi măng – 47 triệu tấn; thép tròn – 4,5 triệu tấn; phân hóa học – 2,4 tri ệu tấn; bia – 2 t ỷ lít; đường kính – 1,43 triệu tấn; ti vi – gần 3 triệu chiếc; tủ lạnh, tủ đá - gần 1,3 triệu chiếc; xe máy - hơn 3 triệu chi ếc; xe tải – 43000 chiếc; xe chở khách đạt 56.700 chiếc,... ước năm 2010 các sản phẩm trên đ ều tăng kho ảng 10%,... đã bảo đảm đối trọng của nền tế. cân quan kinh Có được thành quả đó là do hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào CN những năm qua ở mức khá cao. Vốn đ ầu t ư theo giá so sánh từ năm 2001- 2009 cho nhóm ngành CN khai thác mỏ; CN chế bi ến; sản xuất và phân ph ối đi ện, khí đ ốt và nước: Chiếm tỷ trọng bình quân 37% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (không tăng); đ ạt kho ảng 37% vốn đ ầu t ư c ủa ngân sách nhà nước cho khu vực kinh tế Nhà nước (giảm); đầu tư nước ngoài giai đo ạn 1988 - 2009, tính theo v ốn pháp định là 101,8 tỷ USD chiếm 52,3% tổng vốn đầu tư nước ngoài, với 7677 dự án chi ếm 61% số dự án. D ự th ảo Báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng nhận định hạn chế của CN “Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chi ều rộng; ... CN chế tạo phát triển chậm, gia công, lắp ráp còn chiếm tỷ trọng lớn. Đầu tư vẫn dàn trải. Hi ệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, nhất là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ”. Một số vấn đề của Chiến lược nghiệp II. công Dự thảo Chiến lược đặt mục tiêu “Tỷ trọng các ngành CN và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm CN chế tạo chi ếm kho ảng 40% trong t ổng giá tr ị sản xuất công nghiệp”. Để đạt các mục tiêu đó, cần tập trung làm rõ hơn các vấn đề mang tính gi ải pháp thực hi ện: 1. Phát triển hạ tầng CN là nội dung quan trọng trong phát tri ển hạ tầng kinh t ế. Hạ t ầng CN là các c ơ s ở v ật ch ất hiện có của toàn Ngành cùng với các vị trí sản xuất CN được xác định trong tương lai cần đ ược hoàn chỉnh hơn nữa trong kết cấu hạ tầng chung. Đó là việc chỉ rõ vị trí và diện tích đất công nghiệp, nguồn điện và năng lượng khác, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, chống biến đổi khí hậu, viễn thông, giao thông, các tiện ích dịch vụ cho sản xuất và đời sống người lao động. Trong đó, sản xuất năng lượng tạo hạ tầng căn bản của nền kinh t ế c ần đ ược ưu tiên. Mô hình phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm điểm CN là hướng tập trung s ản xu ất công nghi ệp. Khi quy hoạch tổng thể hạ tầng cần căn cứ vào nguồn quỹ đất, các đặc đi ểm đ ịa lí, không nhất thi ết t ỉnh nào, huy ện nào cũng phải có. Để tiết kiệm đất nông nghiệp nên hướng các vị trí sản xuất CN tới mi ền trung du, vùng ven bi ển mi ền Trung, giảm ở đồng bằng, khuyến khích các ngành CN sử dụng ít đất, xây dựng tòa nhà nhi ều t ầng đ ối v ới CN ch ế biến... 2. Quy hoạch ngành: Theo dự thảo, định hướng chiến lược là “Phát triển mạnh CN và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp” chúng ta cần rà soát lại các quy hoạch ngành năng lượng, khai khoáng, chế biến trong bài toán tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu đ ề ra. Về năng lượng: Tập trung vào những công trình quan trọng như thủy điện, nhi ệt đi ện, đi ện hạt nhân, khai thác ch ế biến than, dầu khí để bảo đảm nhu cầu của nền kinh tế, giữ vững an ninh năng lượng, đặc biệt là rà soát và phân cấp đầu tư theo hướng tập trung về tập đoàn chuyên ngành, loại bỏ dự án kém hi ệu quả. Mặt khác, n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số ý kiến về chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam 2011 Một số ý kiến về chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam 2011 - 2020 IRV - Rút kinh nghiệm thành công của các nước công nghiệp mới vào cuối thế kỷ tr ước, Vi ệt Nam có nhi ều đổi mới về chính sách phát triển công nghiệp (CN) theo cơ chế thị tr ường. Đó là khuyến khích các thành phần kinh tế, quy hoạch sâu đến từng sản phẩm, mở cửa đầu tư nước ngoài, vận động vốn ODA phát tri ển hạ tầng, phát huy lợi thế về tài nguyên và nhân lực, hội nhập kinh tế quốc t ế, b ổ sung các ngu ồn l ực... Chiến lược phát triển CN trong thập kỷ tới đòi hỏi những bước đi chất lượng hơn, góp vào tăng tr ưởng kinh tế, phát triển bền vững. Một số tựu nghiệp I. thành công trong 10 năm qua Công nghiệp Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào mục tiêu tăng trưởng kinh t ế của cả nước trong 10 năm đ ạt t ốc độ bình quân 7,2%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 4 lần so với năm 2000,... Ngành CN đạt được tốc độ tăng giá trị sản xuất CN bình quân 11,5%/năm, cao nhất là năm 2005: 17,1%, thấp nhất năm 2009 đạt 7,6%. Theo đó, tỷ trọng CN và xây dựng (giá thực tế) trong tổng GDP của cả nước, tăng trong các năm, từ 38,13% năm 2001 đ ến m ức cao nhất 41,54% năm 2006. Trong ba nhóm ngành: ngành CN năng lượng có bước phát triển quan trọng nhưng vẫn th ấp hơn mức tăng của toàn ngành, tương tự CN khai khoáng vẫn ở mức thấp nhất, ngành CN chế bi ến d ẫn đ ầu với mức khoảng (số liệu theoTổng cục Thống tăng bình quân 16,4%/năm. trong bài kê). Hầu hết trong 34 sản phẩm CN chủ yếu đều có mức tăng sản lượng, các sản phẩm quan trọng đ ến năm 2009 đ ạt được: Điện đạt 80,7 tỷ kWh (năm 2010 ước đạt 91,6 tỷ kWh) ; than sạch – 43,7 triệu tấn; dầu thô – 16,4 triệu tấn; khí đốt thiên nhiên – 8 tỷ m3 ; xi măng – 47 triệu tấn; thép tròn – 4,5 triệu tấn; phân hóa học – 2,4 tri ệu tấn; bia – 2 t ỷ lít; đường kính – 1,43 triệu tấn; ti vi – gần 3 triệu chiếc; tủ lạnh, tủ đá - gần 1,3 triệu chiếc; xe máy - hơn 3 triệu chi ếc; xe tải – 43000 chiếc; xe chở khách đạt 56.700 chiếc,... ước năm 2010 các sản phẩm trên đ ều tăng kho ảng 10%,... đã bảo đảm đối trọng của nền tế. cân quan kinh Có được thành quả đó là do hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào CN những năm qua ở mức khá cao. Vốn đ ầu t ư theo giá so sánh từ năm 2001- 2009 cho nhóm ngành CN khai thác mỏ; CN chế bi ến; sản xuất và phân ph ối đi ện, khí đ ốt và nước: Chiếm tỷ trọng bình quân 37% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (không tăng); đ ạt kho ảng 37% vốn đ ầu t ư c ủa ngân sách nhà nước cho khu vực kinh tế Nhà nước (giảm); đầu tư nước ngoài giai đo ạn 1988 - 2009, tính theo v ốn pháp định là 101,8 tỷ USD chiếm 52,3% tổng vốn đầu tư nước ngoài, với 7677 dự án chi ếm 61% số dự án. D ự th ảo Báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng nhận định hạn chế của CN “Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chi ều rộng; ... CN chế tạo phát triển chậm, gia công, lắp ráp còn chiếm tỷ trọng lớn. Đầu tư vẫn dàn trải. Hi ệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, nhất là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ”. Một số vấn đề của Chiến lược nghiệp II. công Dự thảo Chiến lược đặt mục tiêu “Tỷ trọng các ngành CN và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm CN chế tạo chi ếm kho ảng 40% trong t ổng giá tr ị sản xuất công nghiệp”. Để đạt các mục tiêu đó, cần tập trung làm rõ hơn các vấn đề mang tính gi ải pháp thực hi ện: 1. Phát triển hạ tầng CN là nội dung quan trọng trong phát tri ển hạ tầng kinh t ế. Hạ t ầng CN là các c ơ s ở v ật ch ất hiện có của toàn Ngành cùng với các vị trí sản xuất CN được xác định trong tương lai cần đ ược hoàn chỉnh hơn nữa trong kết cấu hạ tầng chung. Đó là việc chỉ rõ vị trí và diện tích đất công nghiệp, nguồn điện và năng lượng khác, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, chống biến đổi khí hậu, viễn thông, giao thông, các tiện ích dịch vụ cho sản xuất và đời sống người lao động. Trong đó, sản xuất năng lượng tạo hạ tầng căn bản của nền kinh t ế c ần đ ược ưu tiên. Mô hình phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm điểm CN là hướng tập trung s ản xu ất công nghi ệp. Khi quy hoạch tổng thể hạ tầng cần căn cứ vào nguồn quỹ đất, các đặc đi ểm đ ịa lí, không nhất thi ết t ỉnh nào, huy ện nào cũng phải có. Để tiết kiệm đất nông nghiệp nên hướng các vị trí sản xuất CN tới mi ền trung du, vùng ven bi ển mi ền Trung, giảm ở đồng bằng, khuyến khích các ngành CN sử dụng ít đất, xây dựng tòa nhà nhi ều t ầng đ ối v ới CN ch ế biến... 2. Quy hoạch ngành: Theo dự thảo, định hướng chiến lược là “Phát triển mạnh CN và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp” chúng ta cần rà soát lại các quy hoạch ngành năng lượng, khai khoáng, chế biến trong bài toán tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu đ ề ra. Về năng lượng: Tập trung vào những công trình quan trọng như thủy điện, nhi ệt đi ện, đi ện hạt nhân, khai thác ch ế biến than, dầu khí để bảo đảm nhu cầu của nền kinh tế, giữ vững an ninh năng lượng, đặc biệt là rà soát và phân cấp đầu tư theo hướng tập trung về tập đoàn chuyên ngành, loại bỏ dự án kém hi ệu quả. Mặt khác, n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chính sách quản lý quy định nhà nước bộ máy nhà nước quy trình quản lý kinh tế quản lýTài liệu có liên quan:
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 343 0 0 -
9 trang 243 0 0
-
22 trang 158 0 0
-
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản lần thứ 5) : Phần 1 - Nguyễn Hợp Toàn
194 trang 111 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 1 - ĐH Kinh tế Đà Nẵng
32 trang 95 0 0 -
Bài giảng Ảnh hưởng của những vấn đề đô thị hiện nay - Phạm Hồng Thủy
42 trang 93 0 0 -
Tiểu luận triết học Tính tất yếu của quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
13 trang 91 0 0 -
Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá năng lực hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Việt Nam hiện nay
7 trang 79 0 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về lao động: Phần 1
72 trang 77 0 0 -
Đồ án: Phân tích và đánh giá dự án xây dựng công trình đô thị
40 trang 72 0 0