Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 77.00 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ NGHỊ ĐỊNH của Chính phủ số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tàichính, NGHỊ ĐỊNH Điều 1. Phạm vi sửa đổi, bổ sung Nghị định này quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọilà Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (gọi là Nghị địnhsố 182/2004/NĐ-CP); Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chínhphủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi là Nghị định số197/2004/NĐ-CP), Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chínhphủ về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP), Nghị định số187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhànước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 187/2004/NĐ-CP). Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 30 như sau: 2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đốivới trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đấttrước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tựkê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đãđược Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai,Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có tráchnhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xácminh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thựchiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp người xin giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu nhànước thì phải kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đãcho thuê đối với tổ chức kinh tế đó và các tổ chức kinh tế khác có cùng chủ sở hữu. 2. Bổ sung khoản 4 vào Điều 30 như sau: “4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tưtrên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để quy định suất đầu tư tối thiểutrên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căncứ cho việc thẩm định dự án và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư”. 3. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 2 Điều 36 như sau: “đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theoquy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặtbằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặctheo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. e) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộngbao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môitrường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo,văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ”. 4. Sửa đổi khoản 7 Điều 36 như sau: “7. Không được chuyển đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinhdoanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở , đất ở trừ trường hợpđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai cho phépchuyển mục đích sử dụng đất và phù hợp với căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất quy địnhtại Điều 31 của Luật Đất đai.” 5. Sửa đổi điểm d và bổ sung điểm đ, điểm e, điểm g vào khoản 2 Điều 61 nhưsau: “d) Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá ítnhất là hai lần nhưng không thành hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xingiao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; đ) Các trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở táiđịnh cư, xây dựng nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp thuê hoặc mua, xâydựng nhà ở công vụ; e) Trường hợp giao đất ở cho cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo quyếtđịnh điều động của cơ quan có thẩm quyền; g) Đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng”. 6. Sửa đổi khoản 1 Điều 63 như sau: “1. Doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê màthực hiện cổ phần hoá thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình thức giaođất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất”. 7. Bổ sung khoản 7 vào Điều 84 như sau: “7. Đơn vị sự nghiệp kinh tế tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên được cơquan có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nếuđược Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu côngnghiệp thì được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng”. 8. Sửa đổi khoản 1 Điều 101 như sau: “1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các d ự án đầu tư xây dựng kinhdoanh nhà ở để bán hoặc cho thuê được quy định như sau: a) Đối với các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ NGHỊ ĐỊNH của Chính phủ số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tàichính, NGHỊ ĐỊNH Điều 1. Phạm vi sửa đổi, bổ sung Nghị định này quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọilà Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (gọi là Nghị địnhsố 182/2004/NĐ-CP); Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chínhphủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi là Nghị định số197/2004/NĐ-CP), Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chínhphủ về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP), Nghị định số187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhànước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 187/2004/NĐ-CP). Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 30 như sau: 2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đốivới trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đấttrước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tựkê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đãđược Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai,Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có tráchnhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xácminh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thựchiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp người xin giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu nhànước thì phải kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đãcho thuê đối với tổ chức kinh tế đó và các tổ chức kinh tế khác có cùng chủ sở hữu. 2. Bổ sung khoản 4 vào Điều 30 như sau: “4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tưtrên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để quy định suất đầu tư tối thiểutrên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căncứ cho việc thẩm định dự án và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư”. 3. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 2 Điều 36 như sau: “đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theoquy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặtbằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặctheo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. e) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộngbao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môitrường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo,văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ”. 4. Sửa đổi khoản 7 Điều 36 như sau: “7. Không được chuyển đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinhdoanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở , đất ở trừ trường hợpđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai cho phépchuyển mục đích sử dụng đất và phù hợp với căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất quy địnhtại Điều 31 của Luật Đất đai.” 5. Sửa đổi điểm d và bổ sung điểm đ, điểm e, điểm g vào khoản 2 Điều 61 nhưsau: “d) Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá ítnhất là hai lần nhưng không thành hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xingiao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; đ) Các trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở táiđịnh cư, xây dựng nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp thuê hoặc mua, xâydựng nhà ở công vụ; e) Trường hợp giao đất ở cho cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo quyếtđịnh điều động của cơ quan có thẩm quyền; g) Đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng”. 6. Sửa đổi khoản 1 Điều 63 như sau: “1. Doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê màthực hiện cổ phần hoá thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình thức giaođất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất”. 7. Bổ sung khoản 7 vào Điều 84 như sau: “7. Đơn vị sự nghiệp kinh tế tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên được cơquan có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nếuđược Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu côngnghiệp thì được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng”. 8. Sửa đổi khoản 1 Điều 101 như sau: “1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các d ự án đầu tư xây dựng kinhdoanh nhà ở để bán hoặc cho thuê được quy định như sau: a) Đối với các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản luật Nghị định 17/2006/NĐ-CP Luật Đất đai công ty cổ phần công ty nhà nướcTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 1028 34 0 -
7 trang 434 0 0
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 422 0 0 -
6 trang 389 0 0
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 385 0 0 -
15 trang 374 0 0
-
2 trang 355 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 335 0 0 -
Cẩm nang các tình huống pháp lý, chiêu trò và mưu kế trong mua bán đất (Tái bản): Phần 2
93 trang 330 8 0 -
62 trang 327 0 0