Danh mục tài liệu

Nghị định 81/2007/NĐ-CP của Chính phủ

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 74.50 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghị định 81/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị định 81/2007/NĐ-CP của Chính phủ NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 81/2007/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2007QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, NGHỊ ĐỊNH: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 về tổ chức,bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệpNhà nước. 2. Nghị định này áp dụng đối với: a. Tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quanthuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); b. Tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý Nhànước chuyên ngành và cơ quan thực thi pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi chung là Cục,Tổng cục) thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; c. Tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường(sau đây gọi chung là tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dâncấp tỉnh); d. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường của Phòng Tài nguyên và Môi trườngthuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là tổchức chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện); đ. Công chức Địa chính - Xây dựng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là côngchức Địa Chính - Xây dựng cấp xã); e. Tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường tại Ban Quản lý khucông nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác(sau đây gọi chung là Ban Quản lý khu kinh tế); g. Tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường tại các công ty, tổngcông ty, tập đoàn kinh tế Nhà nước (sau đây gọi chung là doanh nghiệp Nhà nước). 3. Các đối tượng không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: a. Tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành có trách nhiệm liên quan đến công tác bảo vệmôi trường; 2 b. Đơn vị sự nghiệp (trừ những đơn vị sự nghiệp Nhà nước phục vụ quản lý Nhànước trực thuộc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b và cKhoản 2, Điều này ); c. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; Quỹ bảo vệ môi trường của Bộ, ngành, địaphương; d. Doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ bảo vệ môi trường; đ. Tổ chức phi Chính phủ, tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư thực hiện các dịchvụ giữa gin vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 116 Luật Bảovệ môi trường. Điều 2. Nguyên tắc thành lập và tổ chức hoạt động của tổ chức, bộ phận chuyênmôn về bảo vệ môi trường 1. Tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt độngphù hợp với yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn, hoạt động đa ngành, đalĩnh vực; bảo đảm lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường vào cácchương trình, kế hoạch và hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực. 2. Việc thành lập đơn vị chuyên trách hoặc phân công đầu mối làm công tác bảo vệmôi trường phải căn cứ vào tính chất, phạm vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lýNhà nước hoặc thực hiện pháp luật bảo vệ về môi trường trong các ngành, lĩnh vực hoặcđịa bàn cụ thể theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 3. Sử dụng linh hoạt và tạo điều kiện tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viênchức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các chuyên ngành khoa học và công nghệliên quan đến môi trường tự nhiên và xã hội phù hợp vào làm công tác bảo vệ môi trường. 4. Phối hợp có hiệu quả giữa cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường với các cơquan Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong việc giám sát, thực hiện pháp luật về bảo vệ môitrường trong ngành, lĩnh vực, địa bàn và trong việc huy động rộng rãi các nguồn lực kinh tế-xã hội trong nước và tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế để thực hiện nhiệm vụbảo vệ môi trường. 5. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảovệ môi trường và việc ký, thực hiện hợp đồng lao động bảo vệ môi trường phải tuân theoquy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liênquan. Chương II TỔ CHỨC, BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG Điều 3. Tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môitrường, của các Bộ, ngành ở Trung ương 1. Việc tổ chức các cơ quan, đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trườngquản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của Chính phủ vềchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Thành lập Vụ Môi trường tại các Bộ: Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn, Y tế, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thủy sản để giúp Bộ trưởng các Bộ nêutrên trong việc tham mưu, trình Bộ trưởng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp 3luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường trong ngành, lĩnh vựcđược phân công quản lý. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác hiện có Vụ Khoa học và Công nghệ: Đổi tênVụ Khoa học và Công nghệ thành Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tham mưu,trình các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan nêu trên ban hành và tổ chức thực hiện các vănbản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về khoa học, công nghệ và bả ...