Danh mục tài liệu

Nghị định số: 93/2001/NĐ-CP

Số trang: 17      Loại file: doc      Dung lượng: 155.50 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994; Căn cứ Nghị quyết số 08/2001/NQ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về nội dung phiên họp Chính phủ th¬ờng kỳ tháng 7 năm 2001; Theo đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại tờ trình số 3113/UB-TT ngày 07 tháng 9 năm 2001,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị định số: 93/2001/NĐ-CP Nghị định của Chính phủVề phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh Số: 93/2001/NĐ-CP, ngày 12/12/2001 Chính phủ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm1994; Căn cứ Nghị quyết số 08/2001/NQ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ vềnội dung phiên họp Chính phủ thờng kỳ tháng 7 năm 2001; Theo đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại tờ trình số3113/UB-TT ngày 07 tháng 9 năm 2001, Nghị định: Chơng I những quy định chung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về nội dung phân cấp quản lý nhà nớc cho Hội đồng nhândân, ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trên một số lĩnh vực sau đây: - Quản lý quy hoạch, kế hoạch, đầu t và phát triển kinh tế, xã hội; - Quản lý nhà, đất và hạ tầng kỹ thuật đô thị; - Quản lý ngân sách nhà nớc; - Tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức. Điều 2. Mục tiêu phân cấp Tăng cờng phân cấp quản lý cho thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Thànhphố) nhằm đề cao trách nhiệm và tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo đểgiải quyết kịp thời các vấn đề đặt ra thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng nhândân, ủy ban nhân dân Thành phố, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh củaThành phố trong phát triển kinh tế - xã hội, tơng xứng với vị trí, vai trò của Thành phốđối với cả nớc và khu vực. Điều 3. Nguyên tắc phân cấp Việc phân cấp quản lý cho Thành phố đợc thực hiện theo những nguyên tắc sau đây: 1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất và thông suốt củaChính phủ; đồng thời phát huy trách nhiệm quyền tự chủ, tính năng động, sáng tạo củaThành phố trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 2. Phân cấp quản lý gắn liền với việc tăng cờng trách nhiệm kiểm tra của các Bộ,ngành đối với hoạt động của chính quyền Thành phố. 3. Phân cấp quản lý đi đôi với việc thực hiện chơng trình cải cách hành chính ở cáccấp chính quyền nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nớc ở địaphơng; tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân. 4. Phù hợp với pháp luật hiện hành về thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tớng Chínhphủ. 5. Phân cấp quản lý đi đôi với tăng cờng trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, ủy bannhân dân Thành phố và mở rộng dân chủ, thực hiện công khai cho cấp dới tham giabàn bạc và giám sát thực hiện. Chơng II quản lý về quy hoạch, kế hoạch, đầu t và phát triển kinh tế, xã hội Điều 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch 1. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộitrên địa bàn, Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm: a) Xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết và điều chỉnh cục bộ quy hoạch để bảođảm tính đồng bộ, hài hòa và phù hợp với từng giai đoạn phát triển, nhng không làmthay đổi quan điểm và định hớng của quy hoạch tổng thể đã đợc Thủ tớng Chính phủphê duyệt; b) Làm đầu mối trong việc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộcChính phủ và các đơn vị của Trung ơng đóng trên địa bàn để xây dựng và triển khaithực hiện quy hoạch ngành trên địa bàn; c) Phối hợp và hợp tác, hỗ trợ với các địa phơng trong Vùng kinh tế trọng điểm phíaNam trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cảVùng. 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm: a) Xây dựng chiến lợc và phát triển quy hoạch ngành, quy hoạch Vùng kinh tế trọngđiểm phía Nam làm căn cứ để Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân Thành phố xâydựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành trên địa bàn; b) Hớng dẫn và phối hợp với ủy ban nhân dân Thành phố trong việc xây dựng vàtriển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thànhphố; c) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tớng Chính phủ giải quyết kịpthời những vớng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kếhoạch của Thành phố. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đợc kiến nghị của ủy ban nhân dân Thànhphố; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan phải trả lờibằng văn bản về kiến nghị đó. Quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến trả lời, thì coinh đồng ý với kiến nghị của ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan liên quan phảichịu trách nhiệm về các nội dung thuộc thẩm quyền của mình. ủy ban nhân dân Thànhphố đợc quyền quyết định và báo cáo với Thủ tớng Chính phủ. 3. Các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tráchnhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quyhoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành trong Vùng, bảo đảm tính đồng bộ, thốngnhất về các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi toàn Vùng. Điều 5. Quản lý đầu t 1. Đối với một số dự án đầu t sử dụng vốn trong nớc (trừ các dự án thuộc lĩnh vựcbảo vệ an ninh quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, thành lập và xây dựng khu côngnghiệp mới, sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô) do ủy bannhân dân Thành phố quản lý, nhng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tớng Chínhphủ, nay Thủ tớng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và ủyquyền cho Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu t và triển khai các bớctiếp theo của quá trình thực hiện dự án. 2. Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ vềviệc ban hành Quy chế quản lý đầu t và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày05 t ...