Danh mục tài liệu

Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP: Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm

Số trang: 9      Loại file: doc      Dung lượng: 77.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm trong hợp đồng vay tài sản; lãi suất trung bình trên thị trường; quyết định lãi, lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP: Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 01/2019/NQ­HĐTP Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2019   NGHỊ QUYẾT Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014; Để  áp dụng đúng và thống nhất quy định của pháp luật về  lãi, lãi suất, phạt vi   phạm; Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ   Tư pháp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,  phạt vi phạm trong hợp đồng vay tài sản; lãi suất trung bình trên thị trường; quyết định lãi,   lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án. Hợp đồng vay tài sản hướng dẫn trong Nghị quyết này bao gồm hợp đồng cho vay   tài sản là tiền giữa tổ chức tín dụng với khách hàng (sau đây gọi là hợp đồng tín dụng) và   hợp đồng vay tài sản là tiền giữa cá nhân, pháp nhân không phải là tổ  chức tín dụng với   nhau (sau đây gọi là hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng). Điều 2. Áp dụng pháp luật về  lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không   phải là hợp đồng tín dụng 1. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng được xác lập trước ngày   01­01­2017 (ngày Bộ  luật Dân sự  năm 2015 bắt đầu có hiệu lực) thì việc áp dụng pháp   luật về lãi, lãi suất xác định như sau: a) Hợp đồng được thực hiện xong là hợp đồng mà các bên đã hoàn thành xong các  quyền, nghĩa vụ  theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ  khác phát sinh từ  hợp đồng mà   pháp luật có quy định. Hợp đồng được thực hiện xong trước ngày 01­01­2017 mà có tranh chấp thì áp  dụng Bộ  luật Dân sự  năm 2005, Nghị  quyết số  45/2005/QH11 ngày 14­6­2005 của Quốc   hội về  việc thi hành Bộ  luật Dân sự  và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết,  hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết; Ví dụ  1: Ngày 20­12­2015, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 10.000.000.000 đồng,   thời hạn vay 01 năm, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm; hợp đồng có hiệu lực và bà B đã trả   xong nợ gốc và lãi theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Ngày 20­02­2018, bà B khởi kiện   yêu cầu ông A trả  lại tiền lãi do mức lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ  bản theo   Quyết định số 2868/QĐ­NHNN ngày 29­11­2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (quy   định   mức   lãi   suất   cơ   bản   là   9%/năm,   tương   ứng   với   mức   150%   lãi   suất   cơ   bản   là   13,5%/năm). Trường hợp này, Tòa án phải áp dụng Điều 476 của Bộ  luật Dân sự  năm   2005 để xác định lãi suất, lãi suất vượt quá. b) Hợp đồng chưa được thực hiện là hợp đồng mà các bên chưa phải thực hiện  quyền, nghĩa vụ  theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ  khác phát sinh từ  hợp đồng mà   pháp luật có quy định. Hợp đồng chưa được thực hiện mà lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ  luật  Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và văn bản quy phạm   pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ  luật Dân sự  năm 2015 để  giải quyết;   trường hợp lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của Bộ  luật Dân sự  năm 2015 thì áp   dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày 14­6­2005  của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi   tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để  giải quyết, trừ trường hợp các bên   có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ  sung về  lãi, lãi suất phù hợp với Bộ  luật Dân sự  năm   2015 và để áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. c) Hợp đồng đang được thực hiện là hợp đồng mà các bên chưa thực hiện xong   quyền, nghĩa vụ  theo thỏa thuận và các quyền, nghĩa vụ  khác phát sinh từ  hợp đồng mà   pháp luật có quy định. Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của Bộ  luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự  năm 2005, Nghị quyết số  45/2005/QH11 ngày 14­6­2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự và văn bản   quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ  luật Dân sự  năm 2005 để  giải quyết. Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ  luật  Dân sự năm 2015 thì việc áp dụng pháp luật để xác định lãi, lãi suất như sau: Đối với khoảng thời gian trước ngày 01­01­2006 thì áp dụng quy định của Bộ  luật  Dân sự năm 1995, Nghị quyết ngày 28­10­1995 của Quốc hội về vi ...