Nghị quyết này căn cứ vào Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014; để áp dụng đúng và thống nhất Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự; sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP: Hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 02/2019/NQHĐTP Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2019
NGHỊ QUYẾT
Hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán
người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội
mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
NHỮNG HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về
tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự.
Điều 2. Về một số tình tiết định tội
1. Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn
khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
c) Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ
phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
d) Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể
của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao
người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này.
2. Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác,
trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác,
trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
c) Chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ
phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
d) Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ
phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi
chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này.
3. Thủ đoạn khác quy định tại khoản 1 Điều 150 của Bộ luật Hình sự là các thủ
đoạn như: bắt cóc; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các
chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả
năng điều khiển hành vi; đầu độc nạn nhân; lợi dụng việc môi giới hôn nhân, môi giới đưa
người đi lao động ở nước ngoài; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng tình thế bị lệ
thuộc; lợi dụng tình thế dễ bị tổn thương hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân (ví dụ:
lợi dụng tình trạng nạn nhân có người thân bị bệnh hiểm nghèo cần tiền chữa trị ngay, nếu
không sẽ nguy hiểm đến tính mạng) để thực hiện một trong các hành vi hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này.
4. Để bóc lột tình dục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 và điểm b khoản 1
Điều 151 của Bộ luật Hình sự là trường hợp chuyển giao, tiếp nhận hoặc tuyển mộ, vận
chuyển, chứa chấp nạn nhân nhằm chuyển giao cho người khác để thực hiện các hoạt
động bóc lột tình dục (như tổ chức cho nạn nhân bán dâm, đưa nạn nhân đến các cơ sở
chứa mại dâm để bán dâm, sử dụng nạn nhân để sản xuất ấn phẩm khi êu dâm, trình diễn
khiêu dâm, làm nô lệ tình dục...) hoặc tiếp nhận nạn nhân để phục vụ nhu cầu tình dục
của chính mình.
5. Để cưỡng bức lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 và điểm b khoản
1 Điều 151 của Bộ luật Hình sự là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn
khác nhằm buộc nạn nhân lao động trái ý muốn của họ.
6. Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 và
điểm b khoản 1 Điều 151 của Bộ luật Hình sự là trường hợp chuyển giao, tiếp nhận hoặc
tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp nạn nhân để chuyển giao nhằm lấy bộ phận cơ thể của
nạn nhân.
Bộ phận cơ thể là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác
nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định của con người.
Ví dụ: Nguyễn Văn A đã chuyển giao Nguyễn Thị C cho Nguyễn Văn B để B lấy
giác mạc của C (trên thực tế B chưa có hành vi lấy giác mạc của C).
7. V ...
Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP: Hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 60.00 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Văn bản nhà nước Văn bản luật Luật pháp Việt Nam Văn bản dưới luật Tội mua bán người Tội mua bán người dưới 16 tuổiTài liệu có liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 422 0 0 -
6 trang 389 0 0
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 385 0 0 -
15 trang 374 0 0
-
2 trang 356 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 335 0 0 -
62 trang 327 0 0
-
2 trang 315 0 0
-
2 trang 305 0 0
-
DECREE No. 109-2007-ND-CP FROM GOVERNMENT
30 trang 260 0 0