Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ tổng hợp nhóm rệp sáp - môi giới truyền bệnh tua mực - hại cây Quế ở vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 403.82 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm xác định được các biện pháp phòng trừ tổng hợp nhóm rệp sáp (Rệp sáp Icerya aegyptiaca, Rệp sáp bông Icerya seychellarum và Rệp sáp vảy Aulacaspis tubercularis) là môi giới truyền bệnh tua mực hại cây Quế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ tổng hợp nhóm rệp sáp - môi giới truyền bệnh tua mực - hại cây Quế ở vùng Nam Trung Bộ, Việt NamQuản lý tài nguyên & Môi trường Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ tổng hợp nhóm rệp sáp - môi giới truyền bệnh tua mực - hại cây Quế ở vùng Nam Trung Bộ, Việt NamNguyễn Văn Thành, Đào Ngọc QuangViện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Integrated pest management of mealybugs - the transmission vector of witches’- broom disease in Cinnamomum cassia Nees ex Blume in South-Central VietnamNguyen Van Thanh, Dao Ngoc QuangVietnamese Academy of Forest Scienceshttps://doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.4.2024.118-126 TÓM TẮT Cây Quế (Cinnamomum cassia Nees ex Blume) là loài có giá trị, nguồn gốc từ Đông Nam Á và Trung Quốc, được gây trồng phổ biến ở Việt Nam. Đến nay đã ghi nhận hơn 19 loài sâu, bệnh gây hại cây Quế ở Việt Nam, trong đó nhóm rệp sáp - môi giới truyền bệnh tua mực – gây hại phổ biến nhất đối với Thông tin chung: vùng Nam Trung Bộ. Nghiên cứu này nhằm xác định được các biện pháp Ngày nhận bài: 22/02/2024 phòng trừ tổng hợp nhóm rệp sáp (Rệp sáp Icerya aegyptiaca, Rệp sáp bông Ngày phản biện: 27/03/2024 Icerya seychellarum và Rệp sáp vảy Aulacaspis tubercularis) là môi giới Ngày quyết định đăng: 22/04/2024 truyền bệnh tua mực hại cây Quế. Biện pháp lâm sinh đã hạn chế hiệu quả mật độ và tỷ lệ cây quế bị các loài côn trùng là véc tơ lây truyền bệnh tua mực gây hại, mật độ các loài rệp sáp đã giảm đáng kể. Trong số các công thức thí nghiệm, công thức thí nghiệm tỉa thưa những cây còi cọc, cành, cây bị rệp hại nặng, dọn thực bì, bón phân, xới vun gốc ở mật độ 1.000 - 2.000 cây/ha có hiệu quả cao nhất. Bẫy dính màu vàng có hiệu quả cao nhất, kết quả nghiên cứu phòng trừ sinh học ở trong phòng thí nghiệm cho thấy chế Từ khóa: phẩm Beauveria bassiana và thuốc sinh học Flupyradifurone có hiệu lực trừ 03 Kỹ thuật lâm sinh, phòng trừ loài Rệp sáp bông có hiệu lực cao nhất (84,5 - 85,2%) sau 9 ngày theo dõi và có tổng hợp, Rệp sáp, rừng trồng, thể sử dụng trong phòng trừ nhóm rệp sáp ở vườn ươm và rừng trồng. Hai thuốc bảo vệ thực vật. loại thuốc hóa học Cypermap 25EC (CT1) và Nugor super 450EC (CT2) có hiệu lực trừ 03 loài rệp sáp rất mạnh, đều đạt trên 90% sau 7 ngày thí nghiệm. ABSTRACT Cinnamon cassia trees a valuable species is native to Southeast Asia and Southern China and is widely grown in Vietnam. Up to now, more than 19 insect pest species and diseases have been recorded damaging C. cassia in Vietnam, in which the most popular insect pests are mealybugs - the transmission vector of witches’-broom disease in South-Central Vietnam. Keywords: This research aims to identify preventive measures against three major Integrated management, groups of three species of scale insects (Icerya aegyptiaca, Icerya mealybugs, pesticides, seychellarum, and Aulacaspis tubercularis) which act as vectors for witches’- plantation forest, silvicultural broom disease in Cinnamomum cassia trees in South-Central Vietnam. techniques. Results showed that silvicultural measures have effectively reduced the density and percentage of cinnamon trees affected by insect vectors spreading aphids. The density of scale insects has significantly decreased. Among the experimental formulas, the formula involving thinning out dense shrubs, pruning branches, heavily infested trees, litter removal, fertilization, and soil loosening at a density of 1,000 – 2,000 trees/ha yielded the highest effectiveness. Yellow sticky traps were the most effective, and laboratory research on biological control showed that Beauveria bassiana and Flupyradifurone biopesticides had the highest efficacy (84.5 – 85.2%) against the three scale insect species after 9 days of monitoring, suitable for controlling scale groups in nurseries and plantation forests. Two chemical pesticides, Cypermap 25EC (CT1) and Nugor super 450EC (CT2), showed very strong efficacy against the three scale insect species, both achieving over 90% efficacy after 7 days of experimentation.118 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 4 (2024) Quản lý tài nguyên & Môi trường1. ĐẶT VẤN ĐỀ tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo tồn và phát triển cây Cây Quế có tên khoa học là Cinnamomum Quế Trà My trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giaicassia Nees ex Blume, thuộc họ Long não đoạn 2018-2025, và đã được UBND tỉnh cụ thể(Lauraceae). Quế có giá trị kinh tế cao, sản hóa vào thực tiễn sản xuất về cơ chế ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ tổng hợp nhóm rệp sáp - môi giới truyền bệnh tua mực - hại cây Quế ở vùng Nam Trung Bộ, Việt NamQuản lý tài nguyên & Môi trường Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ tổng hợp nhóm rệp sáp - môi giới truyền bệnh tua mực - hại cây Quế ở vùng Nam Trung Bộ, Việt NamNguyễn Văn Thành, Đào Ngọc QuangViện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Integrated pest management of mealybugs - the transmission vector of witches’- broom disease in Cinnamomum cassia Nees ex Blume in South-Central VietnamNguyen Van Thanh, Dao Ngoc QuangVietnamese Academy of Forest Scienceshttps://doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.4.2024.118-126 TÓM TẮT Cây Quế (Cinnamomum cassia Nees ex Blume) là loài có giá trị, nguồn gốc từ Đông Nam Á và Trung Quốc, được gây trồng phổ biến ở Việt Nam. Đến nay đã ghi nhận hơn 19 loài sâu, bệnh gây hại cây Quế ở Việt Nam, trong đó nhóm rệp sáp - môi giới truyền bệnh tua mực – gây hại phổ biến nhất đối với Thông tin chung: vùng Nam Trung Bộ. Nghiên cứu này nhằm xác định được các biện pháp Ngày nhận bài: 22/02/2024 phòng trừ tổng hợp nhóm rệp sáp (Rệp sáp Icerya aegyptiaca, Rệp sáp bông Ngày phản biện: 27/03/2024 Icerya seychellarum và Rệp sáp vảy Aulacaspis tubercularis) là môi giới Ngày quyết định đăng: 22/04/2024 truyền bệnh tua mực hại cây Quế. Biện pháp lâm sinh đã hạn chế hiệu quả mật độ và tỷ lệ cây quế bị các loài côn trùng là véc tơ lây truyền bệnh tua mực gây hại, mật độ các loài rệp sáp đã giảm đáng kể. Trong số các công thức thí nghiệm, công thức thí nghiệm tỉa thưa những cây còi cọc, cành, cây bị rệp hại nặng, dọn thực bì, bón phân, xới vun gốc ở mật độ 1.000 - 2.000 cây/ha có hiệu quả cao nhất. Bẫy dính màu vàng có hiệu quả cao nhất, kết quả nghiên cứu phòng trừ sinh học ở trong phòng thí nghiệm cho thấy chế Từ khóa: phẩm Beauveria bassiana và thuốc sinh học Flupyradifurone có hiệu lực trừ 03 Kỹ thuật lâm sinh, phòng trừ loài Rệp sáp bông có hiệu lực cao nhất (84,5 - 85,2%) sau 9 ngày theo dõi và có tổng hợp, Rệp sáp, rừng trồng, thể sử dụng trong phòng trừ nhóm rệp sáp ở vườn ươm và rừng trồng. Hai thuốc bảo vệ thực vật. loại thuốc hóa học Cypermap 25EC (CT1) và Nugor super 450EC (CT2) có hiệu lực trừ 03 loài rệp sáp rất mạnh, đều đạt trên 90% sau 7 ngày thí nghiệm. ABSTRACT Cinnamon cassia trees a valuable species is native to Southeast Asia and Southern China and is widely grown in Vietnam. Up to now, more than 19 insect pest species and diseases have been recorded damaging C. cassia in Vietnam, in which the most popular insect pests are mealybugs - the transmission vector of witches’-broom disease in South-Central Vietnam. Keywords: This research aims to identify preventive measures against three major Integrated management, groups of three species of scale insects (Icerya aegyptiaca, Icerya mealybugs, pesticides, seychellarum, and Aulacaspis tubercularis) which act as vectors for witches’- plantation forest, silvicultural broom disease in Cinnamomum cassia trees in South-Central Vietnam. techniques. Results showed that silvicultural measures have effectively reduced the density and percentage of cinnamon trees affected by insect vectors spreading aphids. The density of scale insects has significantly decreased. Among the experimental formulas, the formula involving thinning out dense shrubs, pruning branches, heavily infested trees, litter removal, fertilization, and soil loosening at a density of 1,000 – 2,000 trees/ha yielded the highest effectiveness. Yellow sticky traps were the most effective, and laboratory research on biological control showed that Beauveria bassiana and Flupyradifurone biopesticides had the highest efficacy (84.5 – 85.2%) against the three scale insect species after 9 days of monitoring, suitable for controlling scale groups in nurseries and plantation forests. Two chemical pesticides, Cypermap 25EC (CT1) and Nugor super 450EC (CT2), showed very strong efficacy against the three scale insect species, both achieving over 90% efficacy after 7 days of experimentation.118 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 4 (2024) Quản lý tài nguyên & Môi trường1. ĐẶT VẤN ĐỀ tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo tồn và phát triển cây Cây Quế có tên khoa học là Cinnamomum Quế Trà My trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giaicassia Nees ex Blume, thuộc họ Long não đoạn 2018-2025, và đã được UBND tỉnh cụ thể(Lauraceae). Quế có giá trị kinh tế cao, sản hóa vào thực tiễn sản xuất về cơ chế ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học lâm nghiệp Kỹ thuật lâm sinh Thuốc bảo vệ thực vật Rệp sáp Icerya aegyptiaca Rệp sáp bông Icerya seychellarum Rệp sáp vảy Aulacaspis tubercularisTài liệu có liên quan:
-
Thông tư số 12/2018/TT-BNNPTNT
35 trang 312 0 0 -
13 trang 132 0 0
-
Một số vấn đề về chọn cây trội và khảo nghiệm giống trong chọn giống cây rừng
5 trang 123 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật lâm sinh: Phần 2 - ĐH Lâm Nghiệp
111 trang 105 0 0 -
57 trang 87 0 0
-
8 trang 73 0 0
-
56 trang 70 0 0
-
Thực trạng nguồn tài nguyên cây dược liệu quý hiếm ở một số đảo vùng Nam Bộ, Việt Nam
11 trang 62 0 0 -
Các chất hữu cơ độc trong môi trường và chuyển hóa: Phần 1
35 trang 61 0 0 -
7 trang 54 0 0