Danh mục tài liệu

Nghiên cứu đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất các dải cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh phục vụ cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 473.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công tác đánh giá xác định được trữ lượng khai thác nước dưới đất (NDĐ) trong các dải cồn cát ven biển phục cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ là rất cần thiết và được tiến hành đối với khu vực ven biển tỉnh Hà Tĩnh trong bài viết này. Phương pháp giải tích xác định trữ lượng khai thác theo ô lưới đã được lập trình để phục vụ tính toán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất các dải cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh phục vụ cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nướcKHOA HỌC CÔNG NGHỆNGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT CÁC DẢI CỒN CÁT VEN BI ỂN TỈNH HÀ TĨNH PHỤC VỤ CẤP NƯỚC SINH HOẠTCHO VÙNG KHAN HI ẾM NƯỚC Nguyễn Văn Hoàng Viện Địa chất - Viện Khoa học công nghệ Việt Nam Nguyễn Thành Công, Vũ Quốc Công, Nguyễn Huy Vượng,Trần Văn Quang Viện Thủy côngTóm tắt: Công tác đánh giá xác định được trữ lượng khai thác nước dưới đất (NDĐ) trong các dảicồn cát ven biển phục cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ là rất cầnthiết và được tiến hành đối với khu vực ven biển tỉnh Hà Tĩnh trong bài viết này. Phương pháp giảitích xác định trữ lượng khai thác theo ô lưới đã được lập trình để phục vụ tính 2toán. Kết quả chothấy NDĐ trong3 các cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh trên diện tích khoảng 95km có thể cung cấpkhoảng 8.026m /ngày trong suốt thời gian 27 năm khai thác ở điều kiện bất lợi nhất là không cónước mưa cung cấp; Lưu lượng khai thác trung bình từ các dải cồn cát ven biển là84,73m3/ngày/km2 chỉ bằng 1/4,67 lần lượng nước mưa cung cấp cho tầng là 395,78m3/ngày/1km2(khi tỷ lệ mưa ngấm cung cấp cho NDĐ là 10%). Việc khai thác NDĐ từ các dải cồn cát có vai tròlàm gia tăng tỷ lệ nước mưa cung cấp cho NDĐ, tức là làm tăng trữ lượng tài nguyên NDĐ khu vựcso với trường hợp không được khai thác. Kết quả đánh giá xác định trữ lượng khai thác này có ýnghĩa thực tiễn lớn trong quy hoạch phát triển tài nguyên NDĐ vùng khan hiếm nước Bắc Trung Bộvà phục vụ nghiên cứu đánh giá xâm nhập mặn và lan truyền các chất ô nhiễm trong NDĐ các dảicồn cát ven biển đối với hệ thống khai thác NDĐ được đề xuất nhằm dự báo cũng như chuẩn bị cácgiải pháp ngăn ngừa hạn chế xâm nhập mặn và ô nhiễm.Từ khóa: Trữ lượng khai thác nước dưới đất, Giếng lớn, Ô lưới, Hạ thấp mực nước cho phép,Abstract:The assessment of the groundwater quantity in coastal sand dunes to supply for the waterscarcity areas in the Northern Central region is very necessary and a pilot assessment conducted forthe coastal area of Ha Tinh province is presented in this article. An analytical method used todetermine the exploitable quantity of grid cell basis has been programmed for numerical calculation.2The results show that groundwater in the sand dunes of Ha Tinh province in an area of about 95 kmcan provide about 10,390 m3/day during 27 years of exploitation under the most unfavorable3conditionwithout rainwater. The average exploitation volume from the coastal sand dunes is 109.69m /day/km2,equal to approximately one-fourth of the rainwater of 395.78m3/day (infiltration rate is 10%). Theexploitation of groundwater from the sand dunes has a role that promotes the rate of rainwaterinfiltrating into groundwater, increasing the volume of groundwater quantity in the area compared tothose areas without groundwater extraction. The results of this assessment are of great practicalsignificance in the development of master plans of groundwater exploitation in the water scarcity areasin the Northern Central region and this is a basis to assess salinity intrusion and spreading ofpollutants in the groundwater of the coastal sand dunes into the groundwater exploitation systems aswell as predict and propose measures to prevent salinity intrusion and pollution.Keywords: Groundwater extraction, large well, grid, permissible drawdown. *1. MỞ ĐẦU khan hiếm nước khu vực Bắc Trung bộ vàNhằm xác định được tiềm năng khai thác nước đánh giá được hiệu quả khai thác NDĐ từ cácdưới đất (NDĐ) nhạt trong các dải cồn cát ven dải cồn cát ven biển này, cần thiết phải tiếnbiển phục vụ cấp nước sinh hoạt cho vùng hành xác định được trữ lượng khai thác của chúng bằng các công trình khai thác dự kiến cụ thể. Ngoài ra, trên cơ sở kết quả tính toánNgày nhận bài: 12/4/2018Ngày thông qua phản biện: 15/6/2018 trữ lượng khai thác NDĐ các dải cồn cát venNgày duyệt đăng: 16/7/2018 biển, có thể đánh giá nguy cơ xâm nhập mặn TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 45 - 2018 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆNDĐ các dải cồn cát này từ phía biển, cửa dẫn đến không đảm bảo duy trì dòng chảy sinhsông ven biển cũng như từ NDĐ bị mặn phân thái... Các tầng chứa nước các dải cồn cát venbố phía dưới khi các công trình khai thác này biển có thành phần chủ yếu là cát (mịn, trung,hoạt động. N ghiên cứu xác định trữ lượng khai thô) nên sụt lún mặt đất là vô cùng không đángthác NDĐ trong các dải cồn cát ven biển.Tỉnh kể do sự co ngót biến dạng của tầng do hạ thấpHà Tĩnh (là một trong 4 tỉnh thuộc Bắc Trung mực nước rất nhỏ, gần bằng 0. Xâm nhập mặnBộ là phạm vi nghiên cứu của đề tài Nghiên và xâm nhập các chất ô nhiễm trong tầng chứacứu đề xuất và ứng dụng các mô hình khai nước là một khía cạnh nghiên cứu đánh giáthác hiệu quả, bền vững nguồn nước trong các riêng rất đặc trưng cần thiết phải tiến hànhthấu kính nước nhạt ven biển phục vụ cấp riêng có xét đến lưu lượng khai thác. Hiệnnước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước khu tượng gây cạn kiệt nguồn NDĐ do khai thácvực Bắc Trung Bộ”) được tiến hành trong có thể được loại trừ vì trong đánh giá tính toáncông trình này. đã sử dụng các tiêu c ...

Tài liệu có liên quan: